Câu 1: Trong lần quẹt diêm thứ mấy, cô bé đã thấy bà mỉm cười với em?
A. Lần thứ nhất
B. Lần thứ hai
C. Lần thứ ba
D. Lần thứ tư
Câu 2: Tác giả của truyện Cô bé bán diêm là...
A. Ta-go
B. An-đéc-xen
C. Thạch Lam
D. Tô Hoài
Câu 4: Điều nào sau đây không đúng về gia cảnh của cô bé bán diêm?
A. Gia đình sa sút, gia sản tiêu tan, phải rời khỏi chỗ ở đẹp đẽ, ấm cúng ngày trước.
B. Cô bé mồ côi mẹ, bà mất và chỉ ở với người cha.
C. Người cha yêu thương cô bé hết lòng.
D. Cô phải đi bán diêm kiếm sống.
Câu 5: Nhà văn An-đéc-xen là người nước nào?
A. Nga
B. Ấn Độ
C. Hung-ga-ri
D. Đan Mạch
Câu 6: An-đéc-xen nổi tiếng với loại truyện viết cho đối tượng nào?
A. Những thuỷ thủ
B. Dân nghèo thành thị
C. Trẻ em
D. Thị dân
Câu 7: Trong văn bản Cô bé bán diêm, các mộng tưởng của cô bé bán diêm mất đi khi nào?
A. Khi bà nội em hiện ra
B. Khi trời sắp sáng
C. Khi em bé nghĩ đến việc sẽ bị người cha mắng
D. Khi các que diêm tắt
Câu 8: Trong lần quẹt diêm thứ mấy, em thấy cảnh hai bà cháu dắt tay nhau bay lên trời, thoát mọi đói rét và đau buồn?
A. Lần thứ ba
B. Lần thứ hai
C. Lần thứ tư
D. Lần thứ năm
Câu 9: Có ý kiến cho rằng câu chuyện kết thúc bằng cái chết của em bé bán diêm nhưng lại mang đậm màu sắc cổ tích. Màu sắc cổ tích ở cuối truyện là:
A. Hoàn cảnh cực khổ của cô bé bán diêm.
B. Niềm hạnh phúc của cô bé khi được trở về trong vòng tay yêu thương của người bà, trong những mộng tưởng vẫn hiển hiện trên nụ cười của em ngay cả khi đã từ giã cõi đời.
C. Những lần quẹt diêm và mộng tưởng hiện ra trước mắt cô bé.
D. Bối cảnh đêm giao thừa.
Câu 10: Từ “lãnh đạm” trong đoạn văn trên có nghĩa là gì?
A. Tỏ ra căm ghét và khinh thường.
B. Không có tình cảm yêu mến, quý trọng.
C. Không có cảm giác hứng thú khi nhìn thấy.
D. Không biểu hiện tình cảm, tỏ ra không quan tâm đến.
Câu 11: Nhận xét về giá trị nghệ thuật của truyện Cô bé bán diêm.
A. Nghệ thuật tương phản giữa quá khứ và hiện tại.
B. Nghệ thuật tương phản giữa mộng tưởng và thực tại.
C. Nghệ thuật tương phản giữa hoàn cảnh và số phận.
D. Nghệ thuật tương phản giữa hình dáng và tính cách.
Câu 12: Chọn các đáp án em cho là đúng:
Thông qua việc kể câu chuyện về cô bé bán diêm, nhà văn An-đéc-xen đã gửi đến cho người đọc thông điệp gì?
A. Thông điệp về sự thờ ơ, ghẻ lạnh của người đời.
B. Thông điệp về giấc mơ hạnh phúc của tuổi thơ.
C. Thông điệp về tình yêu đất nước và con người.
D. Thông điệp về ước mơ công lí và bình đẳng.
E. Thông điệp về tình yêu thương, sự sẻ chia đối với những con người bất hạnh.
Câu 13: Qua các lần quẹt diêm (lò sưởi, bàn ăn, cây thông Nô-en, người bà, hai bà cháu bay đi) , em thấy điều nào thuần tuý chỉ là mộng tưởng?
A. Lần đầu tiên, em mơ thấy lò sưởi
B. Lần thứ hai, em mơ thấy bàn ăn
C. Lần thứ ba, em mơ thấy cây thông
D. Lần thứ tư và năm, em mơ thấy người bà và hai bà cháu bay đi
Câu 14: Giá trị nhân đạo của văn bản Cô bé bán diêm là:
A. Phơi bày xã hội thiếu công bằng, chênh lệnh giàu nghèo quá lớn
B. Phơi bày một hiện thực cay đắng về cái chết thương tâm cũng sự hành hạ phũ phàng của người lớn với trẻ em
C. Niềm cảm thương chân thành trước số phận của cô bé bán diêm
D. Phê phán sự bất công trong xã hội cũng như thái độ thờ ơ, tàn nhẫn của người đời
Câu 15: Nhận định nào nói đúng nhất về tính chất của truyện Cô bé bán diêm?
A. Cô bé bán diêm là một truyện ngắn có hậu
B. Cô bé bán diêm là một truyện cổ tích có hậu
C. Cô bé bán diêm là một truyện ngắn có tính bi kịch
D. Cô bé bán diêm là một truyện cổ tích thần kì
Câu 16: Sự thông cảm, tình thương yêu của nhà văn dành cho cô bé bán diêm được thể hiện qua việc miêu tả những chi tiết nào trong tác phẩm Cô bé bán diêm?
A. Miêu tả cảnh hai bà cháu cùng bay lên trời.
B. Miêu tả thi thể em bé với đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười.
C. Miêu tả các mộng tưởng ở mỗi lần quẹt diêm.
D. Tất cả đều đúng.
Tham khảo đáp án dưới đây:
Câu 1: C. Lần thứ ba
Trong lần quẹt diêm thứ ba, cô bé thấy bà mỉm cười với em.
Câu 2: B. An-đéc-xen
An-đéc-xen là tác giả của truyện "Cô bé bán diêm".
Câu 4: C. Người cha yêu thương cô bé hết lòng.
Điều này không đúng vì người cha của cô bé không được miêu tả yêu thương cô bé, mà chỉ là một người lạnh lùng và không chăm sóc em.
Câu 5: D. Đan Mạch
An-đéc-xen là nhà văn nổi tiếng của Đan Mạch.
Câu 6: C. Trẻ em
An-đéc-xen nổi tiếng với những câu chuyện viết cho trẻ em.
Câu 7: D. Khi các que diêm tắt
Các mộng tưởng của cô bé mất đi khi các que diêm tắt, tượng trưng cho cái chết của em.
Câu 8: C. Lần thứ tư
Trong lần quẹt diêm thứ tư, cô bé thấy cảnh hai bà cháu dắt tay nhau bay lên trời.
Câu 9: B. Niềm hạnh phúc của cô bé khi được trở về trong vòng tay yêu thương của người bà, trong những mộng tưởng vẫn hiển hiện trên nụ cười của em ngay cả khi đã từ giã cõi đời.
Màu sắc cổ tích ở cuối truyện là hình ảnh hạnh phúc của cô bé khi được bà đón nhận vào thế giới không còn đau khổ.
Câu 10: D. Không biểu hiện tình cảm, tỏ ra không quan tâm đến.
Từ "lãnh đạm" có nghĩa là không bày tỏ cảm xúc hoặc không quan tâm đến điều gì.
Câu 11: B. Nghệ thuật tương phản giữa mộng tưởng và thực tại.
Truyện sử dụng nghệ thuật tương phản giữa ước mơ và thực tế khắc nghiệt để thể hiện số phận của cô bé bán diêm.
Câu 12: E. Thông điệp về tình yêu thương, sự sẻ chia đối với những con người bất hạnh.
Thông điệp chính của truyện là sự cảm thông, yêu thương đối với những người bất hạnh trong xã hội.
Câu 13: D. Lần thứ tư và năm, em mơ thấy người bà và hai bà cháu bay đi
Hai lần quẹt diêm thứ tư và thứ năm là mộng tưởng thuần tuý, khi cô bé thấy mình và bà bay lên trời.
Câu 14: C. Niềm cảm thương chân thành trước số phận của cô bé bán diêm
Giá trị nhân đạo trong tác phẩm thể hiện qua sự cảm thương và xót xa trước số phận bất hạnh của cô bé.
Câu 15: C. Cô bé bán diêm là một truyện ngắn có tính bi kịch
Truyện có kết thúc bi kịch khi cô bé chết trong sự lạnh lùng và thờ ơ của xã hội.
Câu 16: D. Tất cả đều đúng.
Nhà văn thể hiện tình thương yêu, sự thông cảm dành cho cô bé qua việc miêu tả những chi tiết cảm động như thi thể cô bé cười, các mộng tưởng của em, và cảnh hai bà cháu bay lên trời.
Tìm thêm tài liệu Ngữ văn 6 tại đây.