Kiểm tra Lịch sử 7 Cánh diều bài 15 Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược của nhà Lý (1075 - 1077)

Câu 1: Trước nguy cơ xâm lược của nhà Tống, Lý Thường Kiệt đã có chủ trương gì?

A. Đánh du kích

B. Phòng thủ

C. Đánh lâu dài

D. "Tiến công trước để tự vệ"

Câu 2: Đây là một trong những trận đánh tuyệt vời trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc. Người chỉ huy trận đánh – Lý Thường Kiệt thực sự là một tướng tài. Tên tuổi của ông mãi mãi là niềm tự hào của dân tộc ta. Vậy đó là trận đánh nào?

A. Trận Bạch Đằng năm 981

B. Trận đánh châu Ung, châu Khâm và châu Liêm (10-1075)

C. Trận Như Nguyệt (1077)

D. Cả ba trận trên

Câu 3: Nhà Tống đã làm gì giải quyết những khó khăn trong nước?

A. Đánh hai nước Liêu - Hạ.

B. Đánh Đại Việt để khống chế Liêu - Hạ.

C. Đánh Cham-pa để mở rộng lãnh thổ.

D. Tiến hành cải cách, củng cố đất nước.

Câu 4: Mục đích chính của Lý Thường Kiệt trong cuộc tấn công sang đất Tống cuối năm 1075 là:

A. Đánh vào cơ quan đầu não của quân Tống

B. Đánh vào nơi tập trung lương thực và khí giới để chuẩn bị đánh Đại Việt.

C. Đánh vào khu vực đông dân để tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch

D. Đòi lại phần đất đã mất do bị nhà Tống chiếm.

Câu 5: Vì sao nhà Lý dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long?

   A. Thăng Long gần Đình Bảng, quê cha đất tổ của họ Lý.

   B. Địa thế Thăng Long đẹp hơn Hoa Lư.

   C. Đóng đô ở Hoa Lư, các triều đại không kéo dài được.

   D. Thăng Long ở vị trí trung tâm, có điều kiện thuận tiện để trở thành trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của một quốc gia độc lập.

Câu 6: Để khích lệ tinh thần chiến đấu của quân sĩ, làm suy yếu ý chí của quân Tống Lý Thường Kiệt đã làm gì?

A. Tập chung tiêu diệt nhanh quân Tống.

B. Ban thưởng cho quân lính.

C. Sáng tác bài thơ thần “Nam quốc sơn hà”.

D. Cả 3 ý trên.

Câu 7: Lý Thường Kiệt chủ động kết thúc chiến tranh bằng cách nào?

A. Tổng tiến công, truy kích kẻ thù đến cùng.

B. Thương lượng, đề nghị giảng hòa.

C. Kí hòa ước, kết thúc chiến tranh.

D. Đề nghị “giảng hòa”củng cố lực lượng, chờ thời cơ.

Câu 8: Tại sao Lý Thường Kiệt lại chủ động giảng hòa?

A. Lý Thường Kiệt sợ mất lòng vua Tống.

B. Để bảo toàn lực lượng và tài sản của nhân dân.

C. Để đảm bảo mối quan hệ hòa hiếu giữa hai nước và là truyền thống nhân đạo của dân tộc.

D. Lý Thường Kiệt muốn kết thúc chiến tranh nhanh chóng.

Câu 9: Cách thức kết thúc chiến tranh bằng con đường hòa bình của Lý Thường Kiệt không mang lại ý nghĩa nào sau đây?

A. Để đảm bảo mối quan hệ hòa hiếu giữa hai nước

B. Thể hiện thiện chí hòa bình, tinh thần nhân đạo của Đại Việt

C. Nhanh chóng kết thúc chiến tranh, hạn chế thương vong

D. Nâng cao vị thế của nhà Lý đối với nhà Tống

Câu 10: Trên cơ sở phân tích diễn biến cuộc kháng chiến chống Tống (1075-1077), anh (chị) hãy cho biết tư tưởng xuyên suốt của nhà Lý là gì?

 A. Nhân đạo

B. Nhân văn

C. Chủ động

D. Bị động

Câu 11:

“Nam quốc sơn hà Nam đế cư

Tiệt nhiên định phận tạo thiên thư

Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm                   

Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư”

Ý nào nào sau đây không phản ánh đúng nội dung của 4 câu thơ trên?

A. Đánh đòn tâm lý vào kẻ thù khiến chúng hoang mang, lo sợ

B. Tự hào về chiến thắng của quân dân Đại Việt

C. Cổ vũ tinh thần chiến đấu của quân dân Đại Việt

D. Khẳng định chủ quyền của dân tộc Đại Việt

Câu 12: Những vị tướng dân tộc thiểu số tiêu biểu, có đóng góp lớn trong cuộc kháng chiến chống Tống (1075-1077) là

A. Hà Bổng, Hà Trương

B. Tông Đản, Thân Cảnh Phúc

C. Hoài Trung Hầu, Dương Cảnh Thông

D. Hà Thiện Lãm, Dương Tự Minh

Câu 13: Cuộc kháng chiến chống Tống (1075-1077) giành thắng lợi không xuất phát từ nguyên nhân nào sau đây? 

A. Nhà Lý đã đưa ra được đường lối đánh giặc đúng đắn, sáng tạo

B. Nhân dân Đại Việt có tinh thần yêu nước, ý chí quyết chiến, quyết thắng với kẻ thù

C. Nhà Tống đang lâm vào tình trạng khủng hoảng, tiềm lực suy giảm

D. Sự đoàn kết giữa Đại Việt và Champa trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù chung

Câu 14: Ý nào không minh chứng cho sự chuẩn bị của nhà Tống cho cuộc chiến tranh xâm lược Đại Việt?

A. Xúi giục vua Champa đánh lên từ phía Nam

B. Ngăn trở việc buôn bán đi lại của nhân dân hai nước, dụ dỗ các tù trưởng dân tộc ít người

C. Xây dựng các căn cứ để chuẩn bị cho cuộc chiến ở gần biên giới Đại Việt

D. Cử sứ giả sang Đại Việt mượn đường để đánh Champa

Câu 15: Cách thức kết thúc chiến tranh bằng con đường hòa bình của Lý Thường Kiệt không mang lại ý nghĩa nào sau đây?

A. Để đảm bảo mối quan hệ hòa hiếu giữa hai nước

B. Thể hiện thiện chí hòa bình, tinh thần nhân đạo của Đại Việt

C. Nhanh chóng kết thúc chiến tranh, hạn chế thương vong

D. Nâng cao vị thế của nhà Lý đối với nhà Tống

Câu 16: Vào thời gian nào quân Tống vượt ải Nam Quan qua Lạng Sơn tiến vào nước ta?

A. Cuối năm 1076

B. Đầu năm 1077

C. Cuối năm 1075

D. Đầu năm 1076

Câu 17: Để chuẩn bị chiến tranh lâu dài với quân Tống, sau khi mở cuộc tấn công vào đất Tống Lý Thường Kiệt đã làm gì?

A. Tạm thời hòa hoãn với quân Tống để củng cố lực lượng trong nước.

B. Cho xây dựng phòng tuyến trên sông Như Nguyệt.

C. Tấn công, đập tan cuộc chiến tranh xâm lược của Cham-pa ở phía Nam.

D. Đón địch, tiêu diệt lực lượng của địch ngay khi chúng vừa đặt chân đến.

Câu 18: Đâu không là lý do khiến Lý Thường Kiệt chọn sông Như Nguyệt làm nơi xây dựng phòng tuyến đánh giặc?

A. Là con sông chặn ngang tất cả các ngả đường bộ từ Quảng Tây vào Thăng Long

B. Lực lượng quân Tống sang xâm lược Việt Nam chủ yếu là bộ binh

C. Dựa trên truyền thống đánh giặc trên sông của các triều đại trước

D. Là một chiến hào tự nhiên khó để vượt qua

Câu 19: Ai là người chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Tống xâm lược thời Lý?

A. Lý Kế Nguyên

B. Vua Lý Thánh Tông

C. Lý Thường Kiệt

D. Tông Đản

Câu 20: Sau khi rút quân khỏi thành Ung Châu, Lý Thường Kiêt cho quân bố phòng ở:

A. Vùng đồng bằng.

B. Vùng biên giới.

C. Xung quanh trại địch.

D. Trên đường địch tấn công.

Câu 21: Nhà Tống đã làm gì giải quyết những khó khăn trong nước?

A. Đánh hai nước Liêu - Hạ.

B. Đánh Đại Việt để khống chế Liêu - Hạ.

C. Đánh Cham-pa để mở rộng lãnh thổ.

D. Tiến hành cải cách, củng cố đất nước.

Câu 22: Cánh quân bộ của quân Tống tiến sang Đại Việt do ai chỉ huy?

A. Quách Quỳ, Triệu Tiết

B. Hòa Mâu, Ô Mã Nhi

C. Liễu Thăng, Triệu Tiết

D. Hầu Nhân Bảo, Vương Thông

Câu 23: Vào thời gian nào quân Tống vượt ải Nam Quan qua Lạng Sơn tiến vào nước ta

A. Cuối năm 1076

B. Đầu năm 1077

C. Cuối năm 1075

D. Đầu năm 1076

Đáp án tham khảo:

Câu 1: Đáp án D. "Tiến công trước để tự vệ"
Giải thích: Trước nguy cơ xâm lược của nhà Tống, Lý Thường Kiệt chủ trương đánh trước để giành thế chủ động và làm suy yếu quân địch.

Câu 2: Đáp án C. Trận Như Nguyệt (1077)
Giải thích: Trận Như Nguyệt là đỉnh cao của cuộc kháng chiến chống quân Tống, thể hiện tài năng quân sự xuất sắc của Lý Thường Kiệt.

Câu 3: Đáp án B. Đánh Đại Việt để khống chế Liêu - Hạ.
Giải thích: Nhà Tống đánh Đại Việt nhằm tạo thế cân bằng và khống chế hai nước Liêu - Hạ.

Câu 4: Đáp án B. Đánh vào nơi tập trung lương thực và khí giới để chuẩn bị đánh Đại Việt.
Giải thích: Lý Thường Kiệt tấn công đất Tống nhằm phá hủy kho lương thực, khí giới, làm suy yếu kế hoạch xâm lược của quân Tống.

Câu 5: Đáp án D. Thăng Long ở vị trí trung tâm, có điều kiện thuận tiện để trở thành trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của một quốc gia độc lập.
Giải thích: Vị trí của Thăng Long thuận lợi cho sự phát triển lâu dài về mọi mặt.

Câu 6: Đáp án C. Sáng tác bài thơ thần “Nam quốc sơn hà”.
Giải thích: Lý Thường Kiệt sử dụng bài thơ “Nam quốc sơn hà” để khích lệ tinh thần quân sĩ và đánh đòn tâm lý vào quân địch.

Câu 7: Đáp án B. Thương lượng, đề nghị giảng hòa.
Giải thích: Lý Thường Kiệt chủ động đề nghị giảng hòa để chấm dứt chiến tranh, giảm thiểu thiệt hại cho Đại Việt.

Câu 8: Đáp án C. Để đảm bảo mối quan hệ hòa hiếu giữa hai nước và là truyền thống nhân đạo của dân tộc.
Giải thích: Hành động giảng hòa thể hiện tinh thần nhân đạo và mong muốn duy trì hòa bình của dân tộc Đại Việt.

Câu 9: Đáp án D. Nâng cao vị thế của nhà Lý đối với nhà Tống.
Giải thích: Hành động giảng hòa không nhằm mục tiêu nâng cao vị thế mà để kết thúc chiến tranh một cách nhân đạo.

Câu 10: Đáp án C. Chủ động
Giải thích: Tư tưởng xuyên suốt của nhà Lý là chủ động tấn công và phòng thủ, giành thế chủ động trong chiến tranh.

Câu 11: Đáp án B. Tự hào về chiến thắng của quân dân Đại Việt.
Giải thích: Bài thơ không đề cập đến chiến thắng cụ thể mà khẳng định chủ quyền và cổ vũ tinh thần chiến đấu.

Câu 12: Đáp án B. Tông Đản, Thân Cảnh Phúc.
Giải thích: Tông Đản và Thân Cảnh Phúc là hai tướng dân tộc thiểu số tiêu biểu, đóng góp lớn trong kháng chiến chống Tống.

Câu 13: Đáp án D. Sự đoàn kết giữa Đại Việt và Champa trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù chung.
Giải thích: Trong cuộc kháng chiến chống Tống, Đại Việt không có sự liên minh với Champa.

Câu 14: Đáp án D. Cử sứ giả sang Đại Việt mượn đường để đánh Champa.
Giải thích: Đây không phải là hành động chuẩn bị chiến tranh của nhà Tống.

Câu 15: Đáp án D. Nâng cao vị thế của nhà Lý đối với nhà Tống.
Giải thích: Việc kết thúc chiến tranh bằng hòa bình không nhằm mục tiêu nâng cao vị thế mà để bảo toàn lực lượng.

Câu 16: Đáp án A. Cuối năm 1076.
Giải thích: Cuối năm 1076, quân Tống vượt ải Nam Quan qua Lạng Sơn tiến vào Đại Việt.

Câu 17: Đáp án B. Cho xây dựng phòng tuyến trên sông Như Nguyệt.
Giải thích: Lý Thường Kiệt xây dựng phòng tuyến Như Nguyệt để chuẩn bị cho cuộc chiến lâu dài với quân Tống.

Câu 18: Đáp án C. Dựa trên truyền thống đánh giặc trên sông của các triều đại trước.
Giải thích: Việc chọn sông Như Nguyệt không dựa trên truyền thống mà vì vị trí chiến lược đặc biệt.

Câu 19: Đáp án C. Lý Thường Kiệt.
Giải thích: Lý Thường Kiệt là người chỉ đạo cuộc kháng chiến chống quân Tống thời Lý.

Câu 20: Đáp án B. Vùng biên giới.
Giải thích: Lý Thường Kiệt cho quân bố phòng ở vùng biên giới để chặn đường tấn công của quân Tống.

Câu 21: Đáp án B. Đánh Đại Việt để khống chế Liêu - Hạ.
Giải thích: Nhà Tống coi việc xâm lược Đại Việt là giải pháp để ổn định nội bộ và đối phó với Liêu - Hạ.

Câu 22: Đáp án A. Quách Quỳ, Triệu Tiết.
Giải thích: Cánh quân bộ của quân Tống tiến sang Đại Việt do Quách Quỳ và Triệu Tiết chỉ huy.

Câu 23: Đáp án A. Cuối năm 1076.
Giải thích: Vào cuối năm 1076, quân Tống bắt đầu vượt ải Nam Quan tiến vào lãnh thổ Đại Việt.

Tìm kiếm tài liệu học tập Lịch sử 7 tại đây

Chia sẻ bài viết
Bạn cần phải đăng nhập để đăng bình luận
Top