Giải SBT Ngữ văn 6 kết nối tri thức bài 5: Những nẻo đường xứ sở

 PHẦN ĐỌC HIỂU VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

Bài tập 1. Đọc lại văn bản Cô Tô trong SGK (tr. 110 - 112) và trả lời các câu hỏi:

1. Nhà văn miêu tả Cô Tô trong những điều kiện thời tiết như thế nào? Cô Tô được miêu tả ở những điều kiện thời tiết như vậy tạo cho người đọc những cảm nhận gì về quần đảo này?

2.. Chỉ ra sự khác nhau của cảnh Cô Tô trong bão và sau bão. Em thích chi tiết nào nhất trong đoạn tả cảnh Cô Tô trong bão và sau bão? Vì sao?

3. Cảnh mặt trời mọc đẹp như một bức tranh sơn mài. Những từ ngữ nào miêu tả màu sắc của bức tranh đó? Hãy nêu hiệu quả nghệ thuật của hình ảnh chiếc nhạn và cánh hải âu trong cảnh mặt trời mọc.

4. Trong Cô Tô có một số từ láy như sáng sủa, đầy đặn, dịu dàng. Hãy tìm thêm các từ láy hoặc từ ghép có sáng, đầy hoặc dịu.

Bài tập 1: Đọc lại văn bản Cô Tô trong SGK và trả lời các câu hỏi

1. Trong văn bản "Cô Tô", nhà văn Nguyễn Tuân đã miêu tả quần đảo Cô Tô qua những điều kiện thời tiết đa dạng, từ khi bão tới lúc bão tan, và đặc biệt là buổi sáng mặt trời mọc trên biển. Trong bão, Cô Tô được khắc họa với những hình ảnh mạnh mẽ, dữ dội của thiên nhiên, gợi lên sự vĩ đại và uy lực của biển cả. Ngược lại, sau bão, quần đảo hiện lên với sự bình yên, tĩnh lặng và tươi mới, thể hiện sức sống mãnh liệt của thiên nhiên sau những biến cố khắc nghiệt. Khi miêu tả buổi bình minh, nhà văn lại sử dụng những từ ngữ trau chuốt, hình ảnh thơ mộng, tạo nên vẻ đẹp huyền ảo tựa một bức tranh sơn mài. Những điều kiện thời tiết này giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp vừa hoang sơ, hùng vĩ, vừa thơ mộng, yên bình của quần đảo Cô Tô, từ đó càng thêm yêu mến và trân trọng vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước.

2. Cảnh Cô Tô trong bão và sau bão mang những sắc thái hoàn toàn đối lập. Trong bão, biển cả được miêu tả với sự dữ dội, sóng gió cuồng loạn, mây đen dày đặc, gió thét gào. Đây là lúc thiên nhiên thể hiện toàn bộ sức mạnh hủy diệt của nó, khiến con người cảm thấy nhỏ bé, yếu ớt trước biển cả bao la. Ngược lại, khi bão tan, Cô Tô hiện lên với vẻ trong trẻo, thanh bình, ánh sáng tràn ngập và không gian tràn đầy sức sống. Cây cối, biển cả, và cả con người đều như được hồi sinh, mang lại cảm giác tươi mới, hy vọng và niềm vui. Chi tiết mà tôi yêu thích nhất trong đoạn miêu tả Cô Tô là cảnh sau bão, khi không gian bừng sáng với những tia nắng đầu tiên chiếu rọi mặt biển. Hình ảnh này không chỉ đẹp mà còn mang ý nghĩa tượng trưng, thể hiện sự vươn lên mạnh mẽ sau khó khăn, gợi nhắc con người về ý chí vượt qua mọi thử thách trong cuộc sống.

3. Cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô được miêu tả đẹp như một bức tranh sơn mài, trong đó màu sắc được nhà văn Nguyễn Tuân mô tả hết sức tinh tế và sống động. Những từ ngữ như "vàng rực", "ánh đỏ", "lấp lánh", "lung linh" tạo nên một không gian tràn đầy sắc màu ấm áp, gợi cảm giác hân hoan và bình yên. Hình ảnh chiếc nhạn và cánh hải âu được sử dụng làm điểm nhấn, tạo chiều sâu cho cảnh vật. Chiếc nhạn nhỏ bé bay lượn trên nền trời như một nét chấm phá trong bức tranh bình minh, thể hiện sự tự do và sức sống mãnh liệt của thiên nhiên. Cánh hải âu dang rộng như muốn hòa mình vào không gian mênh mông, tạo sự cân đối giữa chuyển động và tĩnh lặng. Hiệu quả nghệ thuật của các hình ảnh này không chỉ làm tăng tính sinh động, thơ mộng cho bức tranh bình minh mà còn gợi lên sự kết nối giữa con người, thiên nhiên và cuộc sống.

4. Trong văn bản "Cô Tô", nhà văn đã sử dụng một số từ láy như sáng sủa, đầy đặn, dịu dàng để miêu tả cảnh vật. Những từ này không chỉ giúp tạo nên nhạc điệu trong câu văn mà còn nhấn mạnh vẻ đẹp và sự hài hòa của thiên nhiên. Bên cạnh các từ trên, có thể tìm thêm một số từ láy và từ ghép khác có chứa các yếu tố "sáng", "đầy", hoặc "dịu" như: sáng bừng, sáng chói, sáng rực, sáng lấp lánh, đầy đặn, đầy đủ, đầy ắp, dịu ngọt, dịu dàng, dịu mát, dịu êm. Những từ này đều mang ý nghĩa diễn tả sự tươi đẹp, tràn đầy sức sống hoặc sự nhẹ nhàng, êm đềm, phù hợp để mô tả vẻ đẹp thiên nhiên và cảm xúc con người. Việc sử dụng các từ ngữ này không chỉ làm giàu cho vốn từ vựng mà còn thể hiện được tài năng của Nguyễn Tuân trong việc chắt lọc từ ngữ và tạo hình ảnh sinh động, gợi cảm.

Bài tập 2. Đọc lại văn bản Cô Tô (từ Khi mặt trời đã lên một vài  con sào đến Vo gạo bằng nước biển thôi) trong SGK (tr. 112) và trả lời các câu hỏi:

1. Tìm những chi tiết trong đoạn trích cho thấy tác giả tham dự vào cuộc sống của người dân đảo.

+. Cảm nhận chung của tác giả về cảnh sinh hoạt của người dân đảo quanh giếng nước ngọt được thể hiện qua câu văn nào?

3. Đoạn trích cho biết điều gì về không khí chuẩn bị ra khơi của dân đảo?

4. Hình ảnh thùng gỗ, cong, ang gốm da lươn, lá cam lá quýt trong lòng giếng cho thấy sợi dây liên hệ giữa đảo xa và đất liền như thế nào?

5.. Lời nói của anh hùng Châu Hoà Mãn thể hiện những khó khăn của công việc ra khơi như thế nào? Từ đó, em cảm nhận được gì về tinh thần lao động của người dân đảo?

6. Những chuyến đi đến các vùng đất không chỉ là cơ hội cho ta nhìn ngắm quang cảnh mà còn để trải nghiệm và cảm nhận cuộc sống sinh hoạt của con người. Đoạn trích có thể hiện được điều này không?

7. Tìm những câu văn có sử dụng biện pháp tụ từ so sánh trong đoạn trích và nêu tác dụng của nó.

Bài tập 2: Đọc lại văn bản Cô Tô và trả lời các câu hỏi

1. Trong đoạn trích, tác giả Nguyễn Tuân đã khéo léo lồng ghép hình ảnh mình vào đời sống thường ngày của người dân đảo. Một số chi tiết cho thấy tác giả tham dự vào cuộc sống của người dân đảo là cảnh ông miêu tả sinh hoạt quanh giếng nước ngọt. Hình ảnh người dân đông đúc, vui vẻ lấy nước, rửa mặt, vo gạo hay chuẩn bị các thùng, ang, cong để dự trữ nước cho chuyến ra khơi không chỉ phản ánh sự gắn bó với đời sống mà còn cho thấy cái nhìn chân thực và gần gũi của tác giả. Ông quan sát, hòa mình vào cảnh sinh hoạt thường nhật để khắc họa một bức tranh sống động và giàu cảm xúc.

2. Cảm nhận chung của tác giả về cảnh sinh hoạt quanh giếng nước ngọt được thể hiện qua câu văn: "Giếng nước ngọt là nơi sinh hoạt chung của dân đảo, là nguồn mát lành của những ngày đầy nắng gió và muối mặn." Câu văn này không chỉ miêu tả sự quan trọng của giếng nước mà còn gợi lên sự tươi mới, thân thiện, gần gũi trong sinh hoạt của người dân. Đây là nơi tập trung, nơi gặp gỡ và cũng là biểu tượng cho sự gắn bó và tình người trên đảo.

3. Đoạn trích cho thấy không khí chuẩn bị ra khơi của dân đảo rất sôi động, khẩn trương nhưng vẫn bình thản và đầy lạc quan. Các thùng nước được chuẩn bị kỹ lưỡng, lương thực được sắp xếp cẩn thận, từng người một đều có công việc cụ thể. Điều này cho thấy họ đã quen thuộc với công việc nặng nhọc và đầy thách thức, đồng thời phản ánh tinh thần tổ chức cao và sự đoàn kết của cộng đồng ngư dân.

4. Hình ảnh "thùng gỗ, cong, ang gốm da lươn, lá cam lá quýt trong lòng giếng" thể hiện sợi dây liên kết giữa đảo xa và đất liền. Các vật dụng như thùng, ang gốm được đưa từ đất liền ra đảo, lá cam, lá quýt – những sản vật của đất liền – được sử dụng để giữ nước trong lành và tạo mùi thơm dễ chịu. Những chi tiết này không chỉ cho thấy sự trao đổi vật chất mà còn gợi nhắc về mối quan hệ gắn bó giữa đảo xa và đất liền, biểu tượng cho sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên.

5. Lời nói của anh hùng Châu Hòa Mãn về việc "ra khơi là chuyện nguy hiểm, có thể gặp bất kỳ hiểm họa nào từ sóng gió, bão bùng" đã thể hiện rõ những khó khăn của công việc đánh cá trên biển. Công việc này không chỉ đòi hỏi sức khỏe mà còn yêu cầu lòng can đảm, ý chí vượt qua nguy hiểm. Từ đó, ta cảm nhận được tinh thần lao động kiên cường, bền bỉ và sự gắn bó sâu sắc của người dân đảo với nghề biển. Họ không chỉ lao động để mưu sinh mà còn để khẳng định ý chí chinh phục thiên nhiên và bảo vệ vùng biển quê hương.

6. Đoạn trích rõ ràng thể hiện rằng những chuyến đi đến các vùng đất không chỉ để nhìn ngắm mà còn để trải nghiệm và cảm nhận cuộc sống. Qua những chi tiết miêu tả sinh hoạt quanh giếng nước, không khí chuẩn bị ra khơi, và lời nói của anh hùng Châu Hòa Mãn, người đọc không chỉ hình dung được cảnh đẹp Cô Tô mà còn hiểu sâu hơn về cuộc sống của người dân đảo. Điều này chứng minh rằng Nguyễn Tuân không chỉ quan sát mà còn hòa mình vào đời sống con người để khám phá vẻ đẹp thiên nhiên và văn hóa nơi đây.

7. Những câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong đoạn trích có thể kể đến như:

"Mặt giếng nước như một cái đĩa lớn ánh lên những tia sáng của mặt trời."

"Những thùng gỗ và ang gốm da lươn trông giống như những chiến binh sẵn sàng ra khơi." Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong các câu này là làm tăng sức gợi hình, giúp người đọc dễ dàng hình dung và cảm nhận sự sinh động, gần gũi của cảnh vật và con người. Đồng thời, các hình ảnh so sánh cũng làm nổi bật vẻ đẹp giản dị, đời thường nhưng tràn đầy sức sống của cuộc sống trên đảo.

Bài tập 3. Đọc lại văn bản Nghìn năm tháp Khương Mỹ (từ Trong suốt cuộc hành trình dài hơn 20 tháp lớn nhỏ đến những ngọn tháp trở nên trầm tư, lặng lẽ, uy nghiêm) trong SGK (tr. 128) vò trả lời các câu hỏi:

1. Tác giả dùng những đại từ nào để chỉ người kể chuyện trong đoạn trích? Chỉ ra những cụm từ cho thấy người kể chuyện trực tiếp tham gia vào hành trình thăm tháp Khương Mỹ.

2.Những thông tin xác thực về tháp Khương Mỹ trong đoạn trích được sắp xếp theo trình tự nào? Chọn phương án trả lời đúng.

A. Tên - địa chỉ - thời điểm xây dựng - cấu trúc - danh hiệu

B. Danh hiệu - tên - địa chỉ - thời điểm xây dựng - cấu trúc

C. Tên - địa chỉ - cấu trúc - thời điểm xây dựng - danh hiệu

D. Thời điểm xây dựng - tên - địa chỉ - cấu trúc - danh hiệu

3.Nêu chi tiết có thể giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của tháp Khương Mỹ.

4. Vì sao tác giả “đặc biệt thích” nhóm tháp Khương Mỹ? Em hiểu thế nào là “vẻ đẹp thách thức với thời gian”?

5. Đoạn trích cho thấy thái độ của người kể chuyện đối với những di tích văn hoá như thế nào?

6. Các di tích văn hoá kể với chúng ta những câu chuyện về lịch sử cộng đồng. Hãy viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) về những di tích mà em biết hoặc từng đến thăm.

7. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu "Hơn một ngàn năm, trải qua bao thăng trầm của lịch sử, những ngọn tháp trở nên trầm tư, lặng lẽ, uy nghiêm"

8. Cho biết công dụng của dấu ngoặc kép được dùng trong đoạn trích.

Bài tập 3: Đọc lại văn bản Nghìn năm tháp Khương Mỹ và trả lời các câu hỏi

1. Tác giả sử dụng các đại từ như "tôi", "chúng tôi" để chỉ người kể chuyện trong đoạn trích. Những cụm từ như "trong suốt cuộc hành trình dài", "chúng tôi đã đi qua" cho thấy người kể chuyện trực tiếp tham gia vào hành trình thăm tháp Khương Mỹ. Việc sử dụng đại từ và các cụm từ này tạo cảm giác gần gũi, chân thực, giúp người đọc cảm nhận rằng tác giả đang chia sẻ trải nghiệm cá nhân về chuyến đi.

2. Phương án đúng là A. Tên - địa chỉ - thời điểm xây dựng - cấu trúc - danh hiệu.
Đoạn trích lần lượt cung cấp thông tin theo thứ tự: giới thiệu tên tháp (Khương Mỹ), địa chỉ (huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam), thời điểm xây dựng (thế kỷ X), cấu trúc tháp (hình dáng, kích thước, chi tiết kiến trúc) và danh hiệu (di tích văn hóa quan trọng).

3. Một số chi tiết trong đoạn trích giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của tháp Khương Mỹ như:

Hình dáng tháp cổ kính với những đường nét tinh xảo.

Cách ánh sáng mặt trời chiếu lên những bức tường gạch đỏ, làm nổi bật vẻ đẹp mộc mạc và uy nghiêm.

Sự mô tả về sự trầm tư, lặng lẽ nhưng vẫn đầy sức sống, biểu hiện qua những bức phù điêu, tượng khắc.
Những chi tiết này không chỉ khắc họa vẻ đẹp nghệ thuật mà còn thể hiện giá trị lịch sử, văn hóa của nhóm tháp Khương Mỹ.

4. Tác giả “đặc biệt thích” nhóm tháp Khương Mỹ vì đây là một di tích mang vẻ đẹp vượt thời gian, tồn tại qua bao biến động lịch sử. “Vẻ đẹp thách thức với thời gian” được hiểu là vẻ đẹp trường tồn, không bị phai nhạt hay biến mất dù trải qua sự khắc nghiệt của thiên nhiên và lịch sử. Điều này nhấn mạnh sức mạnh văn hóa và giá trị bền vững của tháp Khương Mỹ, không chỉ về mặt vật chất mà còn về tinh thần.

5. Đoạn trích thể hiện thái độ trân trọng, yêu mến và tự hào của người kể chuyện đối với các di tích văn hóa như tháp Khương Mỹ. Tác giả không chỉ miêu tả vẻ đẹp của tháp mà còn nhấn mạnh giá trị lịch sử, nghệ thuật của di tích. Sự chú ý đến từng chi tiết và cảm xúc đặc biệt khi chiêm ngưỡng tháp cho thấy lòng biết ơn và ý thức gìn giữ di sản văn hóa.

6. Những di tích văn hóa kể lại câu chuyện lịch sử của cộng đồng, giúp ta hiểu thêm về truyền thống và cội nguồn. Một lần đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám ở Hà Nội, tôi đã cảm nhận được sự trang nghiêm và cổ kính của công trình này. Các bia tiến sĩ, khuê văn các, và những cây cổ thụ xung quanh đều kể về tinh thần hiếu học của dân tộc Việt Nam. Không gian yên tĩnh giữa lòng thành phố nhộn nhịp như gợi nhắc ta gìn giữ và trân trọng nền giáo dục và văn hóa của cha ông. Những di tích như thế không chỉ là nơi lưu giữ lịch sử mà còn truyền cảm hứng cho thế hệ trẻ hôm nay.

7. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu "Hơn một ngàn năm, trải qua bao thăng trầm của lịch sử, những ngọn tháp trở nên trầm tư, lặng lẽ, uy nghiêm" là nhân hóa. Các ngọn tháp được gán những trạng thái, cảm xúc như "trầm tư", "lặng lẽ", giúp làm nổi bật sự bền bỉ, trường tồn của di tích qua thời gian, đồng thời tạo cảm giác gần gũi và sâu lắng cho người đọc.

Dấu ngoặc kép trong đoạn trích được sử dụng với hai công dụng chính:

Trích dẫn trực tiếp lời nói hoặc ý kiến: Giúp tái hiện lời kể hoặc quan điểm của người khác một cách rõ ràng, chính xác.

Nhấn mạnh từ ngữ hoặc ý nghĩa đặc biệt: Làm nổi bật các khái niệm hoặc cách gọi mang tính ẩn dụ, như "vẻ đẹp thách thức với thời gian", để thu hút sự chú ý và gợi ý suy nghĩ sâu hơn.

Bài tập 4. Đọc lại văn bản Hang Én (từ Lòng hang Én phía trước, nơi rộng nhất khoảng 110m2 đến trần hang cao hàng trăm mét) trong SGK (tr. 116) và trả lời các câu hỏi:

1. Nêu các chi tiết miêu tả lòng hang Én.

2. Các từ ngữ thánh đường, giếng trời, khí trời, ánh sáng, bờ sông, cát mịn, bãi tắm làm cho hang Én giống như không gian sống lí tưởng của con người. Đoạn văn này có mối liên hệ như thế nào với ý “Hang Én giống như cái tổ khổng lồ và an toàn mà Mẹ Thiên Nhiên ban tặng cho con người" ở đoạn văn trước đó?

3. Vì sao có thể nói chi tiết về người A-rem đã làm tăng thêm vẻ hoang sơ của hang Én?

4. So sánh Hạng Én với Cô Tô để thấy sự khác biệt trong hứng thú khám phá của các tác giả.

5. Cho biết công dụng của dấu ngoặc kép trong câu văn sau: Giờ họ đã rời ra ngoài sống thành bản nhưng vẫn còn giữ lễ hội “ăn én”

Bài tập 4: Đọc lại văn bản Hang Én và trả lời các câu hỏi

1. Các chi tiết miêu tả lòng hang Én: Lòng hang Én được miêu tả rộng lớn với không gian như một "thánh đường" tự nhiên. Những nơi rộng nhất của hang lên đến 110m², trần hang cao hàng trăm mét. Bên trong hang có bờ sông với cát mịn trải dài như bãi tắm, ánh sáng từ "giếng trời" chiếu xuống, tạo nên vẻ đẹp huyền bí, vừa hoang sơ vừa thơ mộng. Sự kết hợp của dòng nước mát lành, bãi cát trắng, ánh sáng tự nhiên, và không gian rộng lớn khiến lòng hang trở thành một kỳ quan thiên nhiên độc đáo.

2. Các từ ngữ như "thánh đường", "giếng trời", "khí trời", "ánh sáng", "bờ sông", "cát mịn", "bãi tắm" giúp hang Én được hình dung như một không gian sống lý tưởng, vừa hùng vĩ vừa an lành. Đoạn văn này có mối liên hệ chặt chẽ với ý “Hang Én giống như cái tổ khổng lồ và an toàn mà Mẹ Thiên Nhiên ban tặng cho con người" ở đoạn văn trước. Những chi tiết trong đoạn văn sau bổ sung, minh họa cụ thể cho ý nghĩa biểu tượng ở đoạn văn trước, làm nổi bật sự bảo bọc, ưu ái của thiên nhiên dành cho con người thông qua không gian rộng lớn, an toàn, và đẹp đẽ của hang Én.

3. Chi tiết về người A-rem đã làm tăng thêm vẻ hoang sơ của hang Én bởi người A-rem vốn là một dân tộc thiểu số sống gần gũi với thiên nhiên, giữ những phong tục và lối sống giản dị, gần như không bị tác động bởi sự hiện đại hóa. Việc họ từng sống trong hang Én, và lễ hội “ăn én” mà họ tổ chức, gợi lên hình ảnh về một cộng đồng người gắn bó chặt chẽ với tự nhiên. Sự hiện diện của họ trong câu chuyện về hang Én làm tăng thêm cảm giác nguyên sơ, mộc mạc và tính lịch sử lâu đời của địa danh này.

4. So sánh Hang Én với Cô Tô để thấy sự khác biệt trong hứng thú khám phá của các tác giả:

Hang Én: Tác giả tập trung vào vẻ hùng vĩ, bí ẩn và nguyên sơ của thiên nhiên. Hứng thú khám phá nằm ở việc chiêm ngưỡng không gian hoang dã, tìm hiểu các nét độc đáo của địa hình và sự kết nối của con người với tự nhiên trong một môi trường khắc nghiệt nhưng tuyệt đẹp.

Cô Tô: Tác giả Nguyễn Tuân hướng đến miêu tả vẻ đẹp thơ mộng, hài hòa và tràn đầy sức sống của thiên nhiên. Hứng thú khám phá nằm ở việc cảm nhận vẻ đẹp giàu sức gợi và sự tươi mới, yên bình sau cơn bão.
Sự khác biệt nằm ở cách nhìn nhận thiên nhiên: Hang Én được cảm nhận qua sự kỳ vĩ và bí ẩn, trong khi Cô Tô lại toát lên sự hài hòa, gần gũi và nên thơ.

5. Công dụng của dấu ngoặc kép trong câu: “Giờ họ đã rời ra ngoài sống thành bản nhưng vẫn còn giữ lễ hội ‘ăn én’”:

Trích dẫn trực tiếp tên lễ hội: Dấu ngoặc kép ở đây được sử dụng để trích dẫn nguyên văn tên của lễ hội truyền thống của người A-rem.

Nhấn mạnh nét đặc trưng văn hóa: Dấu ngoặc kép làm nổi bật lễ hội “ăn én” như một yếu tố văn hóa đặc sắc, gợi lên sự tò mò và tôn trọng đối với phong tục độc đáo của dân tộc này.

Bài tập 5. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Cổ Chiên - cái tên thật lạ và thật đẹp, đẹp như đồng nước cuồn cuộn pù sa nuôi cây lá hai bên bờ, thật ra lò một nhánh sông Tiền Giang, dài 82 cây số. Trên bản đồ nó chỉ là một đường vẽ màu xanh nhỏ bé.

Nhớ những giờ địa lí hồi trung học đệ nhất cấp'”, thầy giáo chào nhóm học sinh để vẽ bản đồ đất nước. Nhóm nào vẽ đúng và đẹp thì được điềm cao. Thầy dạy chúng tôi cách đo tỉ lệ thật chính xác. Chúng tôi lấy giấy khổ lớn, nắn nót về từng nét bút chì màu. Chính nhờ những buổi học ấy mở dòng Cổ Chiên vữa lọ lâm vừa thôn thuộc độ đi vào trí óc non nớt của tôi cùng với những tên sông xa xôi đầy thương mến khác: Nậm Thi, Lục Nam, Kinh Thầy, Rạch Gầm, Vàm Nao, Gành Hào.. Giờ địa lí của thầy nuôi trong lòng tôi giấc mơ một ngày nào được đi thuyền trên khắp các dòng sông nước mình.

Tôi đến với Cổ Chiên khi cây cầu bắc qua sông đang thành hình. Những chiếc phà tận tụy bao năm đưa người dân qua sông giờ sắp hoàn thành sứ mệnh, Sẽ không còn cảnh chờ đợi qua phà giữa ngày mưa dầm hay trong cơn nắng gắt. Đường tiêu thụ nông sản đồng bằng sẽ thông thoáng và thuận lợi hơn. Gần Tết, hoa quả nơi đây vừa theo đường sông vừa theo đường bộ tỏa về các ngó. Dòng sông đó chứng kiến bao mùa hoa trái Dứa, bắp, đậu, dưa hấu , khoai lang khoai mì, cam, quýt... từ bên cồn chở về nườm nượp. Trên sông, những ngôi nhà bè nói tiếp nhau, mới tôn sáng lấp loáng dưới ánh nắng. Những dòng sông, những cây cầu, những chuyến phà, ... như thế đã kết nói thực tại với giấc mơ lãng du thời niên thiếu của tôi.

(Theo Hùynh Như Phương, Thành phố những thước phim quay chậm, NXb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2018, tr. 107 - 113)

1. Người kể chuyện đã gặp” dòng Cổ Chiên theo những cách nào?

2. Cuộc sống của người dân Nam Bộ gần bó với dòng Cổ Chiên như thế nào?

3. Tìm trong đoạn trích những từ ngữ miêu tả sự trù phú của vùng đất phương Nam.

4. Cảnh sầm uất, nhộn nhịp trên dòng Cổ Chiên và hình ảnh “một đường chỉ màu xanh nhỏ bé” trên bản đồ gợi cho em suy nghĩ gì?

5.Hãy nêu những nét tương đồng về nội dung của đoạn trích này với đoạn trích trong bài thơ Cửu Long Giang ta ơi (Nguyên Hồng).

6. Ước mơ thuở học trò thường được chắp cánh từ những bài học trên lớp. Hãy viết (khoảng 5 - 7 câu) về một bài học đã gợi lên trong em những mong ước về tương lai.

7. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu sau và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ đó:

Những chiếc phà tận tuy bao năm đưa người dân qua sông giờ sắp hoàn thành sứ mệnh.

Bài tập 5: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi

1. Người kể chuyện đã gặp dòng Cổ Chiên qua hai cách. Đầu tiên là trong giờ học địa lý thời trung học, khi tác giả cùng các bạn học vẽ bản đồ. Những nét bút nắn nót trên giấy đã khắc sâu hình ảnh dòng Cổ Chiên vào trí nhớ với những nét bút chì màu chính xác. Thứ hai, khi trực tiếp đến thăm dòng sông, người kể chuyện cảm nhận sự nhộn nhịp của dòng Cổ Chiên với hình ảnh cây cầu đang được xây dựng, sự sầm uất của những chuyến phà, ngôi nhà bè, và hoa quả được vận chuyển qua sông.

2. Cuộc sống của người dân Nam Bộ gắn bó mật thiết với dòng Cổ Chiên. Dòng sông là tuyến giao thông quan trọng vận chuyển hoa quả, nông sản từ các cồn ra thị trường. Những ngôi nhà bè nối tiếp nhau trên dòng sông là nơi sinh sống của nhiều gia đình. Sông Cổ Chiên còn là nơi chứng kiến nhịp sống lao động, trao đổi hàng hóa, làm nổi bật sự trù phú và năng động của người dân miền sông nước.

3. Những từ ngữ miêu tả sự trù phú của vùng đất phương Nam bao gồm: “đồng nước cuồn cuộn phù sa nuôi cây lá hai bên bờ”, “hoa quả nơi đây vừa theo đường sông vừa theo đường bộ tỏa về các ngõ”, “dứa, bắp, đậu, dưa hấu, khoai lang, khoai mì, cam, quýt”. Những từ ngữ này cho thấy sự màu mỡ của đất đai, sự phong phú của nông sản, và sự sầm uất trong đời sống của người dân.

4. Cảnh sầm uất, nhộn nhịp trên dòng Cổ Chiên và hình ảnh “một đường chỉ màu xanh nhỏ bé” trên bản đồ gợi lên sự khác biệt giữa vẻ bề ngoài đơn giản và giá trị thực sự của một địa danh. Dòng Cổ Chiên, tuy nhỏ bé trên bản đồ, lại là huyết mạch quan trọng trong đời sống kinh tế và văn hóa của người dân. Hình ảnh này nhắc nhở chúng ta không nên đánh giá mọi thứ chỉ qua vẻ ngoài mà cần khám phá giá trị sâu xa bên trong.

5. Đoạn trích này và bài thơ “Cửu Long Giang ta ơi” của Nguyên Hồng đều thể hiện tình yêu và niềm tự hào đối với các dòng sông quê hương. Cả hai tác phẩm đều ca ngợi vẻ đẹp trù phú, sôi động của vùng sông nước miền Nam. Các dòng sông được khắc họa như nhân chứng lịch sử và là nguồn sống nuôi dưỡng con người qua bao thế hệ.

6. Một bài học đã gợi lên trong tôi những mong ước về tương lai là bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận. Hình ảnh đoàn thuyền ra khơi với ánh trăng sáng và nhịp sống lao động tràn đầy năng lượng làm tôi mơ ước được khám phá biển cả và làm việc để bảo vệ môi trường biển. Bài học ấy đã truyền cảm hứng mạnh mẽ, giúp tôi hiểu giá trị của thiên nhiên và thôi thúc trách nhiệm đóng góp cho cộng đồng.

7. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu “Những chiếc phà tận tụy bao năm đưa người dân qua sông giờ sắp hoàn thành sứ mệnh” là nhân hóa. Những chiếc phà được gán cho phẩm chất con người với sự tận tụy và vai trò hoàn thành sứ mệnh, khiến chúng trở nên gần gũi và giàu cảm xúc. Biện pháp này làm tăng sự trân trọng và nhấn mạnh vai trò lịch sử quan trọng của những chiếc phà trong đời sống người dân.

Bài tập 6. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Những ai đã một lần đến viếng Thánh địa Mỹ Sơn đều tả lại được cái cảm giác lâng lâng khi đặt chân vào thung lũng đây những phế tích hoang sơ này. Dường như ở đó có một từ trường cực mạnh thu hút năng lượng từ vũ trụ, một sự hoà điệu giữa những ngôi tháp cổ có thể tạo nên giai điệu, mà nếu lắng nghe, du khách có thể cảm

được giai điệu ấy thấm dần vào cơ thể mình. [...] Hình như là tiếng gió lùa qua các ngọn cổ tháp hoang phế. Hình như những viên gạch Chàm màu nâu sậm lên tiếng. Hình như những ngọn tháp đang thì thầm với bầu trời. Hình như chính tôi đang hát khúc nguyện cầu lặng lẽ... Tôi nghe, bấy giờ khoảng 9 giờ sáng, mưa bụi, bầu trời màu lam, âm âm khắp thung lũng những tiếng ngân, những dư vang, một tiếng nói mơ hồ của kiến trúc, một giao thoa giữa gạch chín nẫu và sa thạch. Tôi đứng lặng dưới vòm cong một ngọn tháp. Phía trên đầu tôi là phù điêu thân Ka-la (vị thần tượng trưng cho thời gian trong tôn giáo và nghệ thuật Chàm) mà râu tóc Thần là những nhánh địa y xanh đảm. [...] Với hơn 70 công trình kiến trúc được xây dựng từ thế kỉ thứ IV đến thế kỉ thứ XI, Mỹ Sơn hiện diện trong lịch sử kiến trúc tôn giáo Việt Nam như một điều kì diệu, một cơ may. [...]

Vâng, từ đất và từ đá, người nghệ sĩ Chàm vĩ đại cách ba thiên niên kỉ trước đó nghe ra những hoà điệu, và đã thể hiện được những hoà điệu ấy trên đất và trên đá. Để bây giờ, những viên gạch Chàm nơi đây, dù lành lặn hay sứt mẻ, đều biết tự hát. Tôi nghe, âm âm, rì rầm khắp thung lũng Mỹ Sơn tiếng hát của đất và đá, hoà quyện thành một giai điệu, rõ ràng và mơ hồ như chính những ngọn tháp ở đây.

(Theo Thanh Thảo, Mái mãi là bí mật, NXB Lao động, Hà Nội, 2004, tr. 442 - 446)

1. Tác giả viết kí thường ghi lại cảm nhận của chính mình khi trực tiếp đến thăm những vùng đất. Trong đoạn trích về Mỹ Sơn, tác giả ghi lại cảm nhận về điều gì?

2. Giai điệu được nói tới trong đoạn trích được tạo ra từ đâu?

3. Giai điệu Mỹ Sơn được hiểu theo cách nào? Chọn phương án trả lời đúng.

A. Là những thông điệp văn hoá, nghệ thuật

B. Là tiếng gió thổi

C.Là tiếng nói của các nghệ sĩ Chàm

D. Là tiếng hát của du khách

4. Đọc đoạn trích, em hình dung như thế nào về Thánh địa Mỹ Sơn? Nếu có thể, em hãy vẽ một bức tranh về Mỹ Sơn.

5. Tìm các câu văn có sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Bài tập 6: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi

1. Tác giả trong đoạn trích về Mỹ Sơn ghi lại cảm nhận về sự kỳ bí và sâu lắng của Thánh địa Mỹ Sơn. Đây không chỉ là nơi lưu giữ các phế tích kiến trúc cổ mà còn là không gian mang đậm âm hưởng thiêng liêng và hài hòa giữa thiên nhiên và con người. Tác giả cảm nhận được sự hòa điệu của gió, đất, đá và các ngọn tháp cổ, tất cả tạo nên một giai điệu thấm vào tâm hồn, đưa người nghe vào trạng thái ngây ngất, lắng đọng.

2. Giai điệu được nói tới trong đoạn trích được tạo ra từ nhiều yếu tố hòa quyện với nhau: tiếng gió lùa qua các ngọn tháp, sự ngân vang mơ hồ từ những viên gạch Chàm, tiếng nói âm thầm của kiến trúc, và cả cảm nhận thiêng liêng từ bầu trời, đất và đá. Giai điệu này là sự kết nối giữa thiên nhiên, lịch sử và nghệ thuật.

3. Giai điệu Mỹ Sơn được hiểu theo cách sau:
A. Là những thông điệp văn hoá, nghệ thuật.
Giai điệu này chính là tiếng nói không lời của những ngọn tháp, những viên gạch và cả bầu không gian linh thiêng của Thánh địa Mỹ Sơn, chứa đựng các giá trị văn hóa, nghệ thuật và tâm linh.

4. Qua đoạn trích, em hình dung Thánh địa Mỹ Sơn là một không gian kỳ vĩ, hoang sơ, mang vẻ đẹp cổ kính và bí ẩn. Nơi đây là một thung lũng với những phế tích kiến trúc rêu phong, nơi các ngọn tháp cổ như cất tiếng nói thì thầm với thời gian. Bầu không khí ở Mỹ Sơn tĩnh lặng nhưng tràn ngập cảm giác thiêng liêng, với màu sắc đặc trưng của gạch Chàm nâu sậm và địa y xanh đậm. Thánh địa này là sự giao hòa giữa con người và thiên nhiên, đất và đá, quá khứ và hiện tại, khiến bất kỳ ai đặt chân đến cũng cảm nhận được sự huyền bí và sâu sắc.

5. Các câu văn sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa trong đoạn trích gồm:

“Hình như những viên gạch Chàm màu nâu sậm lên tiếng.”

“Hình như những ngọn tháp đang thì thầm với bầu trời.”

“Những viên gạch Chàm nơi đây, dù lành lặn hay sứt mẻ, đều biết tự hát.”
Biện pháp nhân hóa khiến các yếu tố vô tri như viên gạch, ngọn tháp trở nên sống động, mang tâm hồn và cảm xúc, tạo sự kết nối gần gũi với con người. Tác dụng của biện pháp tu từ này là làm nổi bật sự kỳ bí và giá trị tâm linh của Thánh địa Mỹ Sơn, đồng thời gợi lên cảm giác thiêng liêng và trân trọng đối với di sản văn hóa Chăm Pa.

Bài tập 7. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Bao giờ cũng thế, sau cơn lũ, nước rút, các loại cá giã từ đồng bãi túa ra sông, rạch, kênh, mương. Có nhiều vô kể. Cá lóc, cá rô, cá mè, có chạch, có chài, có dảnh, cá

mè vinh, có tra, cá vồ, cá chép, cá cốc, cá hú, cá bông lau, cá bụng,... Nhưng tháng 10 âm lịch là thời điểm có linh áp đảo khắp nơi sông nước đồng bồng. Cá “ken đặc nước "cá linh đua".

Không phải đợi đến tháng 10 mới có có linh. Sau những đêm ngày vợ chồng Ngâu sướt mướt chia tay, cuối tháng 7, đầu tháng 8 ta, nhiều người bạn đã rủ rê: “Về đi, cá linh non, bông điên điển đã có rồi”

Mùa thu phương bắc có vẻ đẹp yêu kiều của một hồ phỏng lộng, nước trong veo, xanh biêng biếc. Còn ở đây, miền quê châu thổ Cửu Long, gió sớm hiu hiu, mặt nước

lao xao bóng nắng. Ngồi với bạn bè trong mới lá nhà sàn, lút vợt tre, bên tô cá linh kho lạt, đĩa bông điên điển vàng hươm, gắp một nhúm cả con cặp vào bông điên điển, nhắp li đế quê nhà,... Một chút hồn quê đã đến với ta trong khoảnh khắc.

(Mai Văn Tạo, trích Mùa vui sông nước, Tản văn, NXB Hội Nhà văn, 1999, tr. 183 - 184)

1. Tác giả về thăm “miền quê châu thổ Cửu Long” vào thời điểm nào? Miền quê châu thổ sau mùa lũ có gì đặc biệt?

2. Đoạn trích nói tới món ăn quen thuộc nào của người dân Đồng bằng sông Cửu Long?

3. Với tác giả, món ăn quen thuộc đó có ý nghĩa như thế nào? Chọn phương án trả lời đúng.

A. Là cớ gặp gỡ bạn bè

B. Gắn với người dân quê

C. Mang chút hồn quê

D. Quảng bá sản phẩm du lịch

4. Tìm các trường hợp dùng dấu ngoặc kép trong đoạn trích và nêu công dụng trong từng trường hợp.

5. Bao giờ cũng thế, sau cơn lũ, nước rút, cácc loại cá giã từ đồng bãi tủa ra sông, rạch, kênh, mương.

Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn trên? Nêu tác dụng của biện pháp đó.

Bài tập 7: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi

1. Tác giả về thăm “miền quê châu thổ Cửu Long” vào thời điểm mùa thu, cụ thể là tháng 10 âm lịch sau mùa lũ. Đây là lúc nước rút, đồng bãi tràn ngập các loại cá, đặc biệt là cá linh, đánh dấu sự phong phú của thiên nhiên và nguồn sống nơi đây. Miền quê châu thổ sau mùa lũ mang vẻ đẹp trù phú, với mặt nước lao xao bóng nắng, không gian bình yên và đời sống sông nước đặc trưng.

2. Đoạn trích nhắc tới món ăn quen thuộc của người dân Đồng bằng sông Cửu Long là cá linh kho lạt ăn kèm với bông điên điển. Đây là món ăn giản dị nhưng đậm chất vùng miền, gắn liền với cuộc sống của người dân nơi đây.

3. Với tác giả, món ăn quen thuộc này mang ý nghĩa đặc biệt, là biểu tượng của tình quê và hồn quê. Phương án trả lời đúng là C. Mang chút hồn quê. Món ăn không chỉ là sự kết hợp của sản vật sông nước mà còn là ký ức, cảm xúc và sự kết nối văn hóa của con người với vùng đất quê hương.

4. Trong đoạn trích, dấu ngoặc kép được sử dụng ở hai trường hợp:

“Ken đặc nước” và “cá linh đua”: Dấu ngoặc kép ở đây dùng để trích dẫn cách nói dân dã, quen thuộc của người dân vùng sông nước, làm nổi bật sự sống động của cảnh tượng cá linh nhiều và dày đặc.

“Về đi, cá linh non, bông điên điển đã có rồi”: Dấu ngoặc kép được sử dụng để trích dẫn trực tiếp lời mời rủ rê của bạn bè tác giả, tái hiện sinh động không khí gần gũi, thân tình.

5. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu “Bao giờ cũng thế, sau cơn lũ, nước rút, các loại cá giã từ đồng bãi túa ra sông, rạch, kênh, mương” là nhân hóa. Từ “giã từ” làm cho hình ảnh các loại cá trở nên sống động, như những sinh vật có cảm xúc, lưu luyến rời đồng bãi sau mùa lũ. Biện pháp này tạo sự gần gũi và làm nổi bật sự nhộn nhịp của đời sống sông nước, gợi lên tình cảm gắn bó giữa con người với thiên nhiên vùng đồng bằng.

PHẦN VIẾT

Bài tập 1:

Viết đoạn văn (khoảng 7 — 10 câu) về một cảnh sinh hoạt của người dân nơi em sống hoặc từng đến.

Một buổi sáng tại làng quê em, chợ phiên bắt đầu từ lúc mặt trời vừa ló rạng, mang theo sự nhộn nhịp và ấm áp đặc trưng của vùng quê Bắc Bộ. Từ sớm, những chiếc xe đạp, xe máy thồ chở đầy nông sản như rau xanh, bắp cải, và quả bí đã đổ về sân chợ. Những bà, những mẹ gánh đôi quang gánh kĩu kịt, tiếng rao mời gọi vang lên khắp nơi. Khu vực hàng cá, hàng thịt luôn đông đúc, với những cuộc trao đổi nhanh nhẹn giữa người mua và người bán. Xa hơn là khu hàng xén, nơi bán các mặt hàng gia dụng như rổ rá, dao kéo, và những bó hoa thơm ngát phục vụ nhu cầu ngày lễ. Trong không khí trong lành của buổi sáng, tiếng cười nói rộn ràng cùng mùi thơm của bánh cuốn nóng và bát phở bốc khói khiến khung cảnh trở nên sống động hơn bao giờ hết. Phiên chợ không chỉ là nơi buôn bán mà còn là điểm gặp gỡ, chia sẻ của những người dân quê, mang lại cảm giác gần gũi, thân thương và đậm chất làng quê Việt Nam.

Bài tập 2:

Viết đoạn văn (khoảng 7 - 10 câu) chia sẻ cảm nhận về một bài dụ kí mà em thích (có thể là bài du kí trong SGK hoặc trong các tuyển tập kí, trên in-tơ-net,....).

Bài du ký "Hang Én" của tác giả Nguyễn Thành An đã để lại trong em nhiều cảm xúc sâu sắc. Bài viết đưa người đọc vào một không gian kỳ vĩ của thiên nhiên, nơi hang động rộng lớn được ví như một “thánh đường” giữa lòng núi rừng Phong Nha. Những mô tả chi tiết về trần hang cao hàng trăm mét, ánh sáng từ giếng trời chiếu xuống, và dòng sông ngầm êm đềm gợi lên một bức tranh vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng. Qua lời văn, em cảm nhận được sự kính trọng và yêu mến của tác giả dành cho thiên nhiên, cũng như niềm tự hào về vẻ đẹp của quê hương. Đặc biệt, cách tác giả miêu tả những dòng nước mát lành và bãi cát mịn trong lòng hang khiến em hình dung như mình đang bước vào thế giới ấy, hòa mình vào không gian bình yên, hoang sơ. Bài du ký không chỉ là lời kể về một chuyến đi, mà còn truyền cảm hứng khám phá và ý thức bảo vệ thiên nhiên. Đọc bài viết, em thêm yêu đất nước Việt Nam với những kỳ quan tuyệt đẹp mà mỗi người cần trân trọng và gìn giữ.

PHẦN NÓI VÀ NGHE

Bài tập 1:

Đọc lại văn bản Hang Én trong SGK (tr. 114 - 117), vẽ sơ đồ hành trình thám hiểm hang Én (hoặc lập sa bàn), thuyết minh lại hành trình đó theo cách hiểu của em.

Thuyết minh hành trình thám hiểm Hang Én

Hành trình thám hiểm Hang Én là một chuyến đi đầy thử thách nhưng cũng vô cùng hấp dẫn, bắt đầu từ vùng rừng núi thuộc Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Đoàn thám hiểm xuất phát từ một bản làng gần rừng, nơi những con đường mòn nhỏ dẫn vào khu vực hoang sơ, ít dấu chân người. Trên hành trình, đoàn đi qua những con suối trong vắt, vượt qua các dốc núi gồ ghề, và len lỏi giữa những tán rừng già rậm rạp.

Khi đến gần cửa hang, cảnh vật bắt đầu thay đổi, không khí trở nên mát mẻ hơn, và âm thanh của dòng nước vọng lại từ bên trong. Cửa Hang Én hiện ra như một cánh cổng khổng lồ, đón chào đoàn thám hiểm vào một thế giới hoàn toàn khác. Đi sâu vào lòng hang, đoàn bắt gặp các khối thạch nhũ tuyệt đẹp rủ xuống từ trần hang, những hồ nước xanh ngọc bích, và một dòng sông ngầm uốn lượn qua lòng hang. Ánh sáng từ "giếng trời" chiếu xuống tạo nên một không gian huyền ảo, như bước vào một "thánh đường" tự nhiên.

Đặc biệt, đoàn còn khám phá khu vực bãi cát trắng mịn trong lòng hang, nơi từng là điểm dừng chân của các đoàn người trước đây. Các dấu vết của người A-rem từng sống trong hang, với những câu chuyện về lễ hội truyền thống như "ăn én," mang lại cảm giác vừa kỳ bí vừa gần gũi.

Hành trình kết thúc khi đoàn rời khỏi Hang Én, trở về vùng đất mở với bầu trời xanh bao la. Chuyến đi không chỉ là một cuộc khám phá thiên nhiên kỳ thú mà còn là hành trình tìm hiểu lịch sử, văn hóa, và sự kỳ diệu của thiên nhiên Việt Nam. Hành trình Hang Én đã để lại trong em ấn tượng mạnh mẽ về vẻ đẹp hoang sơ và sự kết nối giữa con người và thiên nhiên.

Bài tập 2:

Nói về một cảnh sinh hoạt của người dân nơi em sống hoặc từng đến.

Một lần đến với miền Tây Nam Bộ, em đã có dịp chứng kiến cảnh sinh hoạt trên chợ nổi Cái Răng vào buổi sáng sớm, một khung cảnh sôi động và đặc trưng của vùng sông nước. Từ lúc mặt trời chưa lên, những chiếc ghe, xuồng đã chen chúc nhau trên dòng sông, bày bán đủ loại hàng hóa, từ trái cây tươi ngon như dứa, xoài, bưởi đến các món ăn sáng nóng hổi như bún riêu, hủ tiếu. Tiếng máy ghe nổ giòn, tiếng cười nói, trả giá vang lên rộn ràng, hòa quyện với mùi thơm của trái cây và món ăn khiến không gian trở nên sống động lạ thường. Trên mỗi chiếc ghe, người bán treo sản phẩm của mình lên cây bẹo – một cách quảng cáo độc đáo giúp người mua dễ dàng nhận ra mặt hàng. Không chỉ là nơi trao đổi hàng hóa, chợ nổi còn là nơi giao lưu văn hóa, nơi con người thân thiện, gắn bó với sông nước. Cảnh sinh hoạt ở đây không chỉ thể hiện sự trù phú của miền Tây mà còn là minh chứng cho lối sống đặc trưng và tình người ấm áp của người dân vùng sông nước.

Tìm kiếm tài liệu Ngữ văn 6

Chia sẻ bài viết
Bạn cần phải đăng nhập để đăng bình luận
Top