I. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH Ở NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Câu 1. Ghép đúng tác nhân sinh học (1, 2, 3 hoặc 4) với cách thức gây bệnh
Vi khuẩn
Virus
Nấm
Ký sinh trùng
Các cách thức gây bệnh:
A. Xâm nhập vào cơ thể, làm tổn thương tế bào và giải phóng độc tố.
B. Xâm nhập vào cơ thể và làm thay đổi chức năng của các tế bào.
C. Tạo ra các chất độc có thể phá hủy mô cơ thể.
D. Lây lan qua các vết cắn hoặc do tiếp xúc với động vật bị nhiễm bệnh.
Câu 2. Ghép đúng tác nhân vật lý (1, 2, 3, 4 hoặc 5) với cách thức gây bệnh (A, B, C, D hoặc E).
Nhiệt độ cao
Ánh sáng cực tím
Tổn thương cơ học
Sóng âm
Áp suất cao
Các cách thức gây bệnh:
A. Làm hư hại các tế bào, tổn thương mô.
B. Gây bỏng, tổn thương tế bào và mô.
C. Gây ung thư da do tác động trực tiếp vào tế bào da.
D. Làm cho các tế bào bị thay đổi chức năng do tác động vật lý.
E. Gây ảnh hưởng tới các cơ quan trong cơ thể do tác động của sóng âm hoặc áp suất.
Câu 3. Ghép đúng tác nhân hóa học (1, 2 hoặc 3) với cách thức gây bệnh (A, B hoặc C).
Thuốc trừ sâu
Chất độc trong thực phẩm
Kim loại nặng (Chì, Thủy ngân)
Các cách thức gây bệnh:
A. Tích lũy trong cơ thể và gây ngộ độc cấp tính hoặc mạn tính.
B. Làm tổn thương các cơ quan nội tạng.
C. Gây đột biến gen, dẫn đến ung thư.
Câu 4. Ghép đúng nguyên nhân bên trong (1, 2) với cách thức gây bệnh (A, B).
Di truyền
Rối loạn hệ miễn dịch
Các cách thức gây bệnh:
A. Gây dị tật bẩm sinh hoặc các bệnh lý di truyền.
B. Gây suy giảm khả năng chống lại các mầm bệnh, làm cơ thể dễ mắc bệnh.
II. KHÁI NIỆM MIỄN DỊCH
Miễn dịch là khả năng của cơ thể để chống lại sự xâm nhập của các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, hay các yếu tố gây hại khác. Hệ miễn dịch bao gồm các cơ quan, tế bào và phân tử giúp nhận diện và loại bỏ các tác nhân lạ.
III. MIỄN DỊCH KHÔNG ĐẶC HIỆU
Câu 1. Miễn dịch không đặc hiệu bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh như thế nào?
Miễn dịch không đặc hiệu là phản ứng nhanh chóng của cơ thể đối với mầm bệnh mà không phân biệt loại mầm bệnh đó là gì. Hệ miễn dịch không đặc hiệu bảo vệ cơ thể qua các cơ chế như phản ứng viêm, thực bào (phagocytosis), và các phân tử chống vi khuẩn, virus như interferon. Các tế bào bạch cầu như đại thực bào sẽ nhận diện và tiêu diệt mầm bệnh.
Câu 2. Tại sao sốt vừa có ích lại vừa có hại đối với cơ thể?
Sốt là một phản ứng tự nhiên của cơ thể khi bị nhiễm trùng, giúp làm tăng nhiệt độ cơ thể, từ đó ức chế sự phát triển của vi khuẩn và virus. Tuy nhiên, nếu sốt quá cao hoặc kéo dài sẽ có thể gây tổn thương cho các cơ quan nội tạng, nhất là não, và làm giảm hiệu quả của các quá trình sinh lý khác trong cơ thể.
IV. MIỄN DỊCH ĐẶC HIỆU
Câu 1. Phân biệt miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu.
Miễn dịch không đặc hiệu là phản ứng đầu tiên của cơ thể đối với tác nhân lạ mà không phân biệt loại tác nhân đó, chẳng hạn như qua viêm, thực bào. Miễn dịch đặc hiệu là phản ứng của cơ thể với các mầm bệnh cụ thể qua các kháng thể và tế bào T, tế bào B. Đây là phản ứng miễn dịch lâu dài và có thể ghi nhớ các tác nhân đã gặp trước đó.
Câu 2. Tế bào B, tế bào T và kháng thể nhận diện kháng nguyên tương ứng như thế nào?
Tế bào B nhận diện kháng nguyên thông qua các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt của chúng và sản xuất kháng thể tương ứng để tiêu diệt hoặc trung hòa mầm bệnh. Tế bào T nhận diện kháng nguyên thông qua các thụ thể TCR (T Cell Receptor) và tiêu diệt tế bào bị nhiễm bệnh. Kháng thể là các protein do tế bào B sản xuất để nhận diện và tiêu diệt các mầm bệnh hoặc độc tố.
Câu 3. Tại sao hiệu quả bảo vệ cơ thể của đáp ứng miễn dịch thứ phát cao hơn nhiều so với đáp ứng miễn dịch nguyên phát?
Khi cơ thể gặp lại mầm bệnh đã từng xâm nhập, hệ miễn dịch có bộ nhớ, tức là các tế bào B và tế bào T nhớ được đặc điểm của mầm bệnh. Vì vậy, đáp ứng miễn dịch thứ phát nhanh chóng và mạnh mẽ hơn, giúp cơ thể nhanh chóng loại bỏ mầm bệnh trước khi chúng kịp gây hại.
V. CÁC BỆNH PHÁT SINH DO CHỨC NĂNG HỆ MIỄN DỊCH BỊ PHÁ VỠ
Câu 1. Những bệnh nào có thể xuất hiện khi chức năng hệ miễn dịch bị phá vỡ?
Khi hệ miễn dịch bị phá vỡ, cơ thể sẽ dễ mắc các bệnh tự miễn (khi cơ thể tấn công chính mình như bệnh lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp), nhiễm trùng (do khả năng chống lại vi khuẩn, virus suy giảm) hoặc các bệnh ung thư (do tế bào không bị tiêu diệt khi phát triển bất thường).
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Câu 1. Tại sao tiêm vaccine có thể giúp phòng một số bệnh do virus và vi khuẩn gây ra ở người và vật nuôi?
Tiêm vaccine giúp cơ thể sinh ra kháng thể và tế bào miễn dịch đặc hiệu chống lại các tác nhân gây bệnh. Khi tiếp xúc với mầm bệnh thật, cơ thể sẽ nhận diện và tiêu diệt chúng nhanh chóng, ngăn ngừa bệnh tật.
Câu 2. Tìm gặp những người phụ trách y tế, những người phụ trách thú y của địa phương và đề nghị họ cho biết:
Địa phương đã tiêm vaccine phòng chống những bệnh nào cho trẻ em và người lớn?
Những loài động vật nuôi nào ở địa phương đã được tiêm vaccine phòng bệnh và phòng những bệnh nào?
Câu 3. Tại sao trước khi tiêm một số kháng sinh người phải thử phản ứng dị ứng của cơ thể với kháng sinh bằng cách tiêm một lượng rất nhỏ kháng sinh dưới da cẳng tay và theo dõi phản ứng xảy ra tại vị trí viêm?
Việc thử phản ứng dị ứng với kháng sinh giúp xác định xem cơ thể có phản ứng dị ứng nghiêm trọng với kháng sinh đó hay không. Nếu có phản ứng dị ứng, có thể gây ra các triệu chứng như phát ban, khó thở, hoặc sốc phản vệ, điều này giúp tránh tình trạng nguy hiểm cho người bệnh.
Tìm kiếm tài liệu học tập Sinh Học 11