Mở đầu trang 49 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Viêm gan là tình trạng tổn thương nhu mô gan, khiến chức năng gan dần bị suy giảm. Tại sao người bị bệnh viêm gan cần hạn chế ăn các loại thức ăn có chứa hàm lượng lipid cao?
Người bị bệnh viêm gan cần hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều lipid vì gan đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa lipid. Khi gan bị tổn thương, chức năng chuyển hóa lipid sẽ suy giảm, dẫn đến tình trạng tích tụ mỡ trong gan, làm bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Lipid cao cũng làm tăng gánh nặng cho gan, gây rối loạn quá trình chuyển hóa năng lượng và các chất dinh dưỡng. Việc hạn chế lipid giúp giảm áp lực lên gan, cải thiện quá trình tái tạo tế bào gan và ngăn ngừa biến chứng như xơ gan hoặc suy gan. Đồng thời, các loại thực phẩm ít lipid cũng hỗ trợ tốt hơn trong việc kiểm soát cholesterol và triglyceride máu, giúp giảm nguy cơ tổn thương thêm cho gan.
Giải Câu hỏi 1 trang 49 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Vì sao nói động vật là sinh vật dị dưỡng?
Động vật được coi là sinh vật dị dưỡng vì chúng không thể tự tổng hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ đơn giản như CO₂ và nước. Thay vào đó, động vật cần lấy chất dinh dưỡng từ các nguồn bên ngoài như thức ăn chứa các hợp chất hữu cơ. Các chất này được chuyển hóa để cung cấp năng lượng và xây dựng cơ thể. Quá trình dị dưỡng này phụ thuộc vào việc hấp thụ, tiêu hóa và chuyển hóa thức ăn. Khác với thực vật - sinh vật tự dưỡng có khả năng quang hợp, động vật phải dựa vào chuỗi thức ăn để sinh tồn.
Giải Câu hỏi 2 trang 49 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Quá trình dinh dưỡng ở động vật bao gồm những giai đoạn nào?
Quá trình dinh dưỡng ở động vật bao gồm các giai đoạn chính sau:
Thu nhận thức ăn: Động vật sử dụng cơ quan miệng và các cấu trúc phụ trợ để lấy thức ăn từ môi trường.
Tiêu hóa: Thức ăn được phân giải thành các phân tử nhỏ hơn để cơ thể hấp thụ. Quá trình tiêu hóa bao gồm tiêu hóa cơ học (nghiền, cắt) và tiêu hóa hóa học (enzym phân giải).
Hấp thụ: Các chất dinh dưỡng sau khi tiêu hóa được hấp thụ vào máu hoặc dịch cơ thể qua thành ruột.
Thải loại: Các chất cặn bã, không tiêu hóa hoặc không hấp thụ được sẽ được bài tiết ra khỏi cơ thể.
Giải Câu hỏi 3 trang 50 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Quan sát hình 8.1, hãy trình bày hình thức tiêu hóa ở bọt biển.
Bọt biển có hình thức tiêu hóa nội bào, nghĩa là thức ăn được đưa vào từng tế bào để tiêu hóa. Dòng nước mang các hạt thức ăn vào cơ thể qua các lỗ nhỏ. Các tế bào cổ áo (choanocyte) bẫy và tiêu hóa thức ăn bên trong không bào. Thức ăn được phân giải nhờ enzym tiêu hóa nội bào, và các chất dinh dưỡng được phân phối cho các tế bào khác.
Giải Câu hỏi 4 trang 50 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Quan sát Hình 8.2, hãy trình bày hình thức tiêu hóa ở thủy tức.
Thủy tức sử dụng hình thức tiêu hóa kết hợp nội bào và ngoại bào. Khi thức ăn vào miệng, nó được đưa vào khoang tiêu hóa, nơi enzym tiêu hóa ngoại bào phân giải các phân tử lớn. Sau đó, các tế bào trong thành cơ thể thủy tức hấp thụ các chất dinh dưỡng nhỏ hơn để tiếp tục tiêu hóa nội bào.
Luyện tập trang 50 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Tiêu hóa nội bào và tiêu hóa ngoại bào khác nhau như thế nào?
Tiêu hóa nội bào diễn ra bên trong tế bào, nơi các không bào tiêu hóa chứa enzym để phân giải thức ăn. Trong khi đó, tiêu hóa ngoại bào diễn ra bên ngoài tế bào, thường trong một khoang tiêu hóa hoặc đường tiêu hóa. Tiêu hóa nội bào phù hợp với các động vật đơn giản như bọt biển, còn tiêu hóa ngoại bào phổ biến ở động vật bậc cao. Tiêu hóa ngoại bào có ưu thế ở việc tiêu hóa được lượng lớn thức ăn và các hợp chất phức tạp hơn.
Giải Câu hỏi 5 trang 51 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Quan sát Hình 8.3, hãy trình bày hình thức tiêu hóa ở bò.
Ở bò, tiêu hóa diễn ra qua quá trình tiêu hóa cơ học và hóa học trong hệ thống dạ dày bốn ngăn. Thức ăn ban đầu được nhai và nuốt vào dạ cỏ, nơi các vi sinh vật phân giải cellulose. Sau đó, thức ăn được đưa trở lại miệng để nhai lại (quá trình nhai lại), tiếp tục tiêu hóa cơ học. Thức ăn sau đó chuyển qua các ngăn dạ tổ ong, dạ lá sách, và cuối cùng là dạ múi khế, nơi enzym tiêu hóa phân giải protein và lipid.
Giải Câu hỏi 6 trang 52 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Quan sát Hình 8.4 và cho biết các cơ quan tham gia vào quá trình tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học, kể tên và mô tả hình thức tiêu hóa thức ăn trong các bộ phận của ống tiêu hóa người bằng cách hoàn thành Bảng 8.1.
Quá trình tiêu hóa cơ học bao gồm các hoạt động như nhai và nghiền thức ăn trong miệng, co bóp và nhào trộn thức ăn ở dạ dày. Quá trình tiêu hóa hóa học xảy ra nhờ enzym tiêu hóa như amylase (tiêu hóa tinh bột ở miệng), pepsin (tiêu hóa protein ở dạ dày), và lipase (tiêu hóa lipid ở ruột non). Các cơ quan chính bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, và ruột già.
Giải Câu hỏi 7 trang 53 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Hãy giải thích vai trò của thực phẩm sạch đối với đời sống con người bằng cách hoàn thành Bảng 8.2.
Thực phẩm sạch đảm bảo cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết, không chứa độc tố, vi khuẩn gây hại, hay hóa chất bảo quản độc hại. Nó giúp cơ thể khỏe mạnh, tăng cường miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính như ung thư, tiểu đường, và bệnh tim mạch. Đồng thời, thực phẩm sạch còn bảo vệ môi trường và đảm bảo an toàn thực phẩm trong cộng đồng.
Giải Câu hỏi 8 trang 53 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Quan sát Bảng 8.3, hãy cho biết sự khác nhau về nhu cầu năng lượng, protein, lipid, carbohydrate ở các độ tuổi, giới tính, tình trạng mang thai và cho con bú. Tại sao lại có sự khác nhau đó?
Sự khác nhau về nhu cầu năng lượng, protein, lipid, carbohydrate xuất phát từ yếu tố sinh lý và hoạt động. Nam giới thường cần nhiều năng lượng hơn nữ giới do cơ bắp phát triển hơn. Phụ nữ mang thai và cho con bú cần bổ sung dinh dưỡng để hỗ trợ sự phát triển của thai nhi và tiết sữa. Trẻ em và thanh thiếu niên cần nhiều protein và năng lượng để phát triển, trong khi người già cần giảm lượng năng lượng để tránh béo phì.
Luyện tập trang 54 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Hãy tìm hiểu một số bệnh tiêu hóa phổ biến và một số bệnh học đường liên quan đến dinh dưỡng và hoàn thành Bảng 8.4, 8.5.
Bảng 8.4: Các bệnh tiêu hóa phổ biến như viêm loét dạ dày, trào ngược axit, táo bón, tiêu chảy.
Bảng 8.5: Các bệnh học đường như béo phì, suy dinh dưỡng, thiếu vi chất (vitamin A, sắt).
Vận dụng trang 54 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Hãy đề xuất chế độ ăn và biện pháp dinh dưỡng phù hợp cho bản thân.
Chế độ ăn cân bằng với đầy đủ nhóm chất: tinh bột từ ngũ cốc nguyên hạt, protein từ thịt nạc và đậu, chất béo tốt từ dầu ô liu, vitamin và khoáng chất từ rau quả. Tránh thức ăn nhanh, giảm đường và muối. Tăng cường vận động để duy trì cân nặng lý tưởng.
Tìm kiếm tài liệu học tập Sinh học 11