Mở đầu trang 81 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Ở người, khi ăn mặn sẽ có cảm giác khát nước nhiều hơn so với bình thường. Hiện tượng này được giải thích như thế nào?
Khi ăn mặn, lượng muối (NaCl) trong máu tăng cao, làm tăng áp suất thẩm thấu của máu. Điều này kích thích các thụ thể thẩm thấu trong vùng dưới đồi, gây ra cảm giác khát để thúc đẩy cơ thể bổ sung nước, nhằm làm giảm nồng độ muối trong máu và đưa áp suất thẩm thấu trở về mức cân bằng. Đồng thời, hormone ADH (hormone chống bài niệu) được tiết ra từ tuyến yên tăng lên, giúp cơ thể tái hấp thu nước tại thận, giảm lượng nước tiểu bài tiết. Quá trình này là cơ chế tự nhiên để duy trì cân bằng nội môi và đảm bảo hoạt động sống ổn định của cơ thể.
Giải Câu hỏi 1 trang 81 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Hãy kể tên các sản phẩm thải của cơ thể và tên cơ quan chủ yếu bài tiết chất đó bằng cách hoàn thành bảng sau:
Các sản phẩm thải của cơ thể bao gồm:
Khí CO₂: Đây là sản phẩm từ quá trình hô hấp tế bào, được thải qua phổi.
Nước tiểu: Chứa các chất thải như urê, axit uric, creatinin và các muối khoáng dư thừa, được bài tiết qua thận.
Mồ hôi: Chứa nước, muối khoáng, và một lượng nhỏ urê, được bài tiết qua tuyến mồ hôi trên da.
Chất cặn bã từ thức ăn không tiêu hóa: Được bài tiết qua ruột và thải ra ngoài qua hậu môn.
Sản phẩm thải | Cơ quan bài tiết chính |
---|---|
Khí CO₂ | Phổi |
Nước tiểu | Thận |
Mồ hôi | Tuyến mồ hôi |
Chất cặn bã | Ruột |
Hoàn thiện bảng:
Giải Câu hỏi 2 trang 82 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Quan sát Hình 13.1, hãy cho biết thận có vai trò như thế nào trong quá trình bài tiết nước tiểu.
Thận có vai trò quan trọng trong quá trình lọc máu và bài tiết nước tiểu. Tại cầu thận, máu được lọc để loại bỏ các chất thải như urê, axit uric, các muối dư thừa và nước. Các chất này được tập trung trong ống thận để tạo thành nước tiểu. Đồng thời, thận thực hiện tái hấp thu nước, đường, và các chất cần thiết từ dịch lọc, giúp cân bằng lượng nước và chất điện giải trong cơ thể. Thận cũng tham gia điều hòa áp suất thẩm thấu và bài tiết hormone như renin và erythropoietin để hỗ trợ điều hòa huyết áp và sản sinh hồng cầu.
Luyện tập trang 82 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Nếu thận không hoạt động thì sẽ gây hậu quả gì đối với cơ thể?
Nếu thận không hoạt động, cơ thể sẽ gặp phải nhiều vấn đề nghiêm trọng:
Tích tụ chất độc hại: Các chất thải như urê và axit uric không được bài tiết ra ngoài, dẫn đến nhiễm độc máu.
Rối loạn cân bằng nước và muối: Sự mất cân bằng này có thể gây phù nề, tăng huyết áp hoặc hạ natri máu.
Rối loạn điều hòa pH máu: Thận đóng vai trò duy trì pH ổn định, khi ngừng hoạt động, máu có thể trở nên quá axit.
Thiếu máu: Thận không sản xuất đủ erythropoietin để kích thích tủy xương tạo hồng cầu, dẫn đến thiếu máu.
Suy giảm chức năng khác: Gây nguy cơ cao mắc các bệnh tim mạch, loãng xương và tăng nguy cơ tử vong.
Giải Câu hỏi 3 trang 82 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Cho biết vai trò của duy trì cân bằng nội môi đối với cơ thể?
Duy trì cân bằng nội môi giúp cơ thể ổn định môi trường bên trong, tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình sinh lý và hóa học diễn ra hiệu quả. Điều này bao gồm:
Ổn định nhiệt độ cơ thể: Giúp các enzyme hoạt động hiệu quả.
Duy trì pH máu ổn định: Đảm bảo hoạt động của các tế bào và enzyme.
Cân bằng nước và điện giải: Ổn định áp suất thẩm thấu, hỗ trợ dẫn truyền thần kinh và co cơ.
Đảm bảo cung cấp năng lượng: Cân bằng nồng độ đường trong máu để cung cấp năng lượng liên tục cho tế bào.
Hỗ trợ bài tiết chất thải: Loại bỏ các sản phẩm không cần thiết, tránh tích tụ chất độc hại.
Giải Câu hỏi 4 trang 83 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Trình bày vai trò của các bộ phận trong quá trình điều hòa cân bằng nội môi bằng cách hoàn thành bảng bên dưới.
Bộ phận | Vai trò |
---|---|
Thận | Điều hòa lượng nước, muối và chất thải trong cơ thể. |
Gan | Điều hòa nồng độ đường, chuyển hóa các chất độc hại. |
Phổi | Loại bỏ CO₂, duy trì pH máu ổn định. |
Tuyến nội tiết | Tiết hormone điều hòa các quá trình trao đổi chất. |
Tim và mạch máu | Duy trì huyết áp, cung cấp máu chứa dưỡng chất và oxy. |
Giải Câu hỏi 5 trang 83 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Quan sát Hình 13.3, hãy:
a) Mô tả cơ chế điều hòa hàm lượng nước khi cơ thể bị mất nước.
Khi cơ thể bị mất nước, áp suất thẩm thấu của máu tăng. Các thụ thể thẩm thấu ở vùng dưới đồi kích thích tuyến yên tiết hormone ADH, giúp thận tăng cường tái hấp thu nước tại ống thận, giảm lượng nước tiểu bài tiết, giữ nước trong cơ thể. Đồng thời, cảm giác khát được kích hoạt, thúc đẩy uống nước để bù lại lượng nước mất.
b) Trong trường hợp hàm lượng nước trong cơ thể tăng thì cơ chế điều hòa sẽ diễn ra như thế nào?
Khi hàm lượng nước trong cơ thể tăng, áp suất thẩm thấu giảm. Tuyến yên giảm tiết ADH, thận giảm tái hấp thu nước, tăng lượng nước tiểu bài tiết, giúp đưa áp suất thẩm thấu và lượng nước về mức cân bằng.
c) Nêu vai trò của thận trong điều hòa cân bằng nội môi.
Thận giúp duy trì cân bằng nước và điện giải, điều chỉnh pH máu, bài tiết chất thải và sản xuất hormone renin, erythropoietin để điều hòa huyết áp và sản xuất hồng cầu.
Giải Câu hỏi 6 trang 84 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Quan sát Hình 13.4, hãy mô tả cơ chế điều hòa hàm lượng đường trong cơ thể. Từ đó giải thích tại sao gan đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi.
Cơ thể điều hòa đường máu thông qua insulin và glucagon. Khi đường máu cao, tuyến tụy tiết insulin, kích thích gan chuyển glucose thành glycogen để dự trữ. Khi đường máu thấp, tuyến tụy tiết glucagon, kích thích gan phân giải glycogen thành glucose. Gan đóng vai trò trung tâm trong việc lưu trữ và cung cấp glucose, điều chỉnh đường máu và duy trì năng lượng ổn định.
Luyện tập trang 84 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Thận có vai trò như thế nào trong việc duy trì cân bằng nội môi?
Thận duy trì cân bằng nội môi bằng cách lọc máu, loại bỏ chất thải, điều chỉnh nước và điện giải, duy trì pH máu, và bài tiết hormone hỗ trợ huyết áp và sản xuất hồng cầu.
Giải Câu hỏi 7 trang 85 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Dựa vào Bảng 13.1, hãy:
a) Cho biết cách nhận biết các chỉ số xét nghiệm bình thường và không bình thường.
Các chỉ số xét nghiệm bình thường nằm trong khoảng tham chiếu. Nếu vượt quá hoặc thấp hơn khoảng này, đó là dấu hiệu không bình thường.
b) Dự đoán người A và B đang gặp phải vấn đề gì về sức khỏe. Giải thích.
Người A có thể bị tiểu đường do đường máu cao. Người B có thể gặp vấn đề về thận do creatinin cao.
c) Đề xuất một số biện pháp giúp họ khắc phục hoặc phòng tránh vấn đề đó.
Người A cần kiểm soát chế độ ăn uống và dùng thuốc theo chỉ định. Người B cần uống đủ nước, hạn chế muối và theo dõi sức khỏe thận thường xuyên.
Giải Câu hỏi 8 trang 86 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Hãy cho biết biện pháp phòng chống một số bệnh liên quan đến thận và bài tiết bằng cách hoàn thành bảng sau:
Bệnh liên quan | Biện pháp phòng chống |
---|---|
Sỏi thận | Uống đủ nước, hạn chế muối và thực phẩm giàu oxalate. |
Suy thận | Duy trì huyết áp, kiểm tra sức khỏe định kỳ. |
Nhiễm trùng tiết niệu | Vệ sinh cá nhân sạch sẽ, uống đủ nước. |
Giải Câu hỏi 9 trang 87 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Hãy kể tên các biện pháp bảo vệ thận bằng cách hoàn thành Bảng 13.2:
Biện pháp bảo vệ thận |
---|
Uống đủ nước mỗi ngày |
Hạn chế muối trong chế độ ăn |
Tránh thuốc gây hại cho thận |
Kiểm tra sức khỏe định kỳ |
Vận dụng trang 87 SGK Sinh học 11 Chân trời sáng tạo – CTST
Tại sao những người có thói quen ít uống nước hoặc ăn uống không lành mạnh thường có nguy cơ cao mắc bệnh sỏi thận?
Những người ít uống nước sẽ làm nước tiểu cô đặc, tăng nguy cơ lắng đọng muối và hình thành sỏi thận. Chế độ ăn không lành mạnh như giàu muối, thực phẩm nhiều oxalate, hoặc protein động vật cũng làm tăng nồng độ các chất dễ tạo sỏi trong nước tiểu, dẫn đến nguy cơ mắc sỏi thận cao.
Tìm kiếm tài liệu học tập Sinh học 11