Giải BT SGK Sinh học 11 Cánh diều Ôn tập chủ đề 4: Sinh sản ở sinh vật

Giải Bài tập 1 trang 151 SGK Sinh học 11 Cánh diều - CD

Giải thích tại sao trong thực tiễn sản xuất giống cây trồng, người ta ưu tiên áp dụng biện pháp giâm cành hoặc nuôi cấy mô tế bào đối với cây bạch đàn, keo, hoa hồng, ghép mắt đối với cây hồng ăn quả, lai hữu tính đối với cây ngô.

Trong thực tiễn sản xuất giống cây trồng, người ta áp dụng các biện pháp nhân giống vô tính và hữu tính để nhân giống nhanh chóng và đảm bảo các đặc tính di truyền của cây trồng. Các biện pháp này được lựa chọn tùy thuộc vào đặc điểm sinh học của từng loài cây. Cụ thể, việc ưu tiên áp dụng biện pháp giâm cành hoặc nuôi cấy mô tế bào đối với cây bạch đàn, keo, hoa hồng, ghép mắt đối với cây hồng ăn quả và lai hữu tính đối với cây ngô là do các lý do sau:

Giâm cành và nuôi cấy mô tế bào đối với cây bạch đàn, keo, hoa hồng: Biện pháp giâm cành là một phương pháp nhân giống vô tính đơn giản và hiệu quả, đặc biệt đối với những cây có khả năng ra rễ nhanh khi cắt đoạn cành. Cây bạch đàn và keo có khả năng ra rễ mạnh mẽ từ cành giâm, giúp cây con sinh trưởng nhanh, đảm bảo các đặc tính di truyền của cây mẹ, chẳng hạn như khả năng chống sâu bệnh, thích nghi với môi trường. Hoa hồng cũng là loại cây thích hợp với phương pháp này, vì giâm cành có thể giúp nhân giống hoa hồng mà không làm thay đổi đặc điểm hoa, màu sắc hay khả năng chống chịu của cây mẹ.

Nuôi cấy mô tế bào: Đây là một phương pháp tiên tiến, giúp nhân giống số lượng lớn cây trong một thời gian ngắn. Các mô tế bào từ cây mẹ được nuôi cấy trong điều kiện vô trùng và được kích thích để phát triển thành cây con. Phương pháp này không chỉ giúp nhân giống cây trồng với tốc độ nhanh mà còn đảm bảo sự đồng đều về chất lượng cây con, đặc biệt là đối với những cây như bạch đàn, keo, hoa hồng, nơi mà yêu cầu chất lượng cây giống cao và đồng nhất.

Ghép mắt đối với cây hồng ăn quả: Ghép mắt là phương pháp nhân giống cây trồng bằng cách ghép một phần nhỏ của cây mẹ (gọi là mắt ghép) vào một cây gốc có sức sống mạnh. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến với cây hồng ăn quả, vì việc ghép mắt không chỉ giúp cây con nhanh chóng phát triển mà còn bảo đảm các đặc tính đặc trưng của cây mẹ như chất lượng hoa và quả, cũng như khả năng chống bệnh.

Lai hữu tính đối với cây ngô: Lai hữu tính là phương pháp nhân giống đặc biệt quan trọng đối với cây ngô. Việc lai giống giúp tạo ra các giống ngô có tính chất vượt trội về năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh, thích nghi với các điều kiện khí hậu khác nhau. Do ngô là cây có chu kỳ sinh trưởng ngắn và dễ dàng lai tạo giữa các giống với nhau, việc áp dụng phương pháp lai hữu tính giúp nông dân thu được những giống ngô mới, cải tiến chất lượng và năng suất.

Giải Bài tập 2 trang 151 SGK Sinh học 11 Cánh diều - CD

Một người nông dân sử dụng những biện pháp sau để kích thích sinh sản ở lợn nái đã sinh sản một lứa là đúng hay sai? Giải thích. (1) Tăng cường chất béo trong chế độ ăn lên gấp đôi bình thường để lợn nái tăng cân nhanh. (2) Sử dụng một số loại thuốc có bản chất là hormoen progesterone. (3) Sau khi lợn sinh xong, tiêm một số loại thuốc giúp loại bỏ hết sản dịch, nhau thai ra khỏi tử cung để tránh gây viêm tử cung. (4) Tiêm hormone GH.

Để kích thích sinh sản ở lợn nái đã sinh sản một lứa, các biện pháp mà người nông dân sử dụng có thể được phân tích như sau:

Tăng cường chất béo trong chế độ ăn lên gấp đôi bình thường để lợn nái tăng cân nhanh: Đây là một biện pháp sai. Mặc dù lợn nái cần đủ dinh dưỡng để đảm bảo sức khỏe và khả năng sinh sản, nhưng việc tăng cường chất béo trong chế độ ăn không phải lúc nào cũng là giải pháp tốt. Việc tăng quá mức chất béo có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe cho lợn, chẳng hạn như béo phì, và làm giảm khả năng sinh sản của lợn. Để tăng cường khả năng sinh sản, cần phải điều chỉnh chế độ ăn sao cho hợp lý, đảm bảo đủ protein, vitamin và khoáng chất.

Sử dụng một số loại thuốc có bản chất là hormone progesterone: Biện pháp này là đúng. Progesterone là một hormone quan trọng trong quá trình mang thai của lợn nái, giúp duy trì thai kỳ và ngừng rụng trứng. Việc sử dụng progesterone có thể giúp lợn nái duy trì thai kỳ sau khi sinh một lứa, từ đó tăng khả năng sinh sản.

Sau khi lợn sinh xong, tiêm một số loại thuốc giúp loại bỏ hết sản dịch, nhau thai ra khỏi tử cung để tránh gây viêm tử cung: Biện pháp này là đúng. Sau khi sinh, việc tiêm thuốc để giúp loại bỏ sản dịch và nhau thai ra khỏi tử cung là rất quan trọng, vì nếu không loại bỏ kịp thời, sẽ dễ dẫn đến viêm tử cung. Điều này có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn nái, giảm khả năng sinh sản trong các chu kỳ tiếp theo.

Tiêm hormone GH: Biện pháp này là sai. Hormone GH (Growth Hormone) chủ yếu có tác dụng kích thích sự phát triển và tăng trưởng của cơ thể. Việc tiêm hormone GH cho lợn nái không giúp tăng cường khả năng sinh sản mà có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe, bao gồm sự phát triển bất thường của các cơ quan trong cơ thể.

Giải Bài tập 3 trang 151 SGK Sinh học 11 Cánh diều - CD

Những khẳng định dưới đây về sinh sản ở thực vật là đúng hay sai? Giải thích. (1) Ở thực vật thân gỗ khó ra rễ, phương pháp nhân giống vô tính chủ yếu được áp dụng là chiết cành. (2) Thụ phấn chéo là hiện tượng hạt phấn phát tán và tiếp xúc với đầu nhụy của hoa khác. (3) Sau quá trình thụ tinh, hợp tử và nội nhũ được hình thành ở cây Hai lá mầm. (4) Hạt được phát triển từ túi phôi.

Phân tích các khẳng định dưới đây về sinh sản ở thực vật:

Ở thực vật thân gỗ khó ra rễ, phương pháp nhân giống vô tính chủ yếu được áp dụng là chiết cành: Khẳng định này là đúng. Cây thân gỗ, như các cây gỗ lớn hay cây bụi, thường gặp khó khăn khi ra rễ từ cành giâm. Do đó, phương pháp chiết cành thường được ưu tiên hơn. Chiết cành là quá trình cắt một phần cành của cây và áp dụng một số biện pháp như bôi thuốc kích rễ để giúp cành đó phát triển thành cây mới. Phương pháp này giúp nhân giống cây thân gỗ mà không làm thay đổi đặc điểm di truyền của cây mẹ.

Thụ phấn chéo là hiện tượng hạt phấn phát tán và tiếp xúc với đầu nhụy của hoa khác: Khẳng định này là đúng. Thụ phấn chéo là hiện tượng khi hạt phấn từ hoa này được gió, động vật hoặc các yếu tố khác mang đến đầu nhụy của một hoa khác cùng loài. Đây là hình thức thụ phấn giúp tăng cường sự đa dạng di truyền trong cây trồng.

Sau quá trình thụ tinh, hợp tử và nội nhũ được hình thành ở cây Hai lá mầm: Khẳng định này là đúng. Sau khi hạt phấn thụ tinh với noãn, hợp tử và nội nhũ được hình thành. Nội nhũ là phần của hạt giúp cung cấp dinh dưỡng cho phôi trong quá trình phát triển. Cây hai lá mầm có cấu trúc hạt đặc trưng với sự xuất hiện của nội nhũ.

Hạt được phát triển từ túi phôi: Khẳng định này là sai. Hạt không được phát triển từ túi phôi mà từ hợp tử và các cấu trúc khác trong noãn sau quá trình thụ tinh. Túi phôi là cấu trúc chứa noãn và các tế bào tham gia vào quá trình thụ tinh, nhưng không trực tiếp hình thành nên hạt.

Giải Bài tập 4 trang 151 SGK Sinh học 11 Cánh diều - CD

Chị X (30 tuổi) có chu kì kinh nguyệt kéo dài 28 ngày và được mô tả như hình dưới đây. Ngay sau khi hết kinh nguyệt (hết chảy máu), chị X uống thuốc tránh thai hằng ngày (loại 28 viên) có chứa estrogen và progesterone.

a. Nồng độ hormone LH và các quá trình phát triển nang trứng, rụng trứng và hình thành thể vàng trong hình trên thay đổi như thế nào (tăng, giảm, không đổi, không xảy ra) so với trường hợp không uống thuốc tránh thai? Giải thích. b. Sau 21 ngày uống thuốc, nồng độ hormone estrogen và progesterone thay đổi như thế nào (tăng, giảm, không đổi)? Sự thay đổi này dẫn đến hiện tượng gì trong chu kì kinh nguyệt?

a. Nồng độ hormone LH và các quá trình phát triển nang trứng, rụng trứng và hình thành thể vàng trong hình trên thay đổi như thế nào (tăng, giảm, không đổi, không xảy ra) so với trường hợp không uống thuốc tránh thai? Giải thích: Khi chị X uống thuốc tránh thai hằng ngày, nồng độ hormone LH sẽ giảm so với trường hợp không uống thuốc. Thuốc tránh thai chứa estrogen và progesterone, hai hormone này sẽ giúp ngừng sự sản xuất LH và FSH (hormone kích thích nang trứng phát triển), từ đó ngừng quá trình phát triển nang trứng và ngừng rụng trứng. Việc không có rụng trứng cũng dẫn đến việc không hình thành thể vàng, vì thể vàng chỉ hình thành khi trứng được phóng thích từ nang trứng và quá trình thụ tinh xảy ra.

b. Sau 21 ngày uống thuốc, nồng độ hormone estrogen và progesterone thay đổi như thế nào (tăng, giảm, không đổi)? Sự thay đổi này dẫn đến hiện tượng gì trong chu kì kinh nguyệt?: Sau 21 ngày uống thuốc, nồng độ estrogen và progesterone trong cơ thể chị X sẽ tăng lên do tác động của thuốc tránh thai. Estrogen và progesterone có tác dụng ngăn ngừa sự rụng trứng, đồng thời duy trì nội mạc tử cung ở trạng thái thích hợp để tránh tình trạng thụ thai. Sự thay đổi này dẫn đến hiện tượng chị X không có chu kỳ kinh nguyệt tự nhiên, vì thuốc tránh thai duy trì một chu kỳ nhân tạo, khiến cơ thể không rụng trứng và không có sự thay đổi nồng độ hormone đột ngột như trong chu kỳ tự nhiên.

Tìm kiếm tài liệu học tập Sinh học 11

Chia sẻ bài viết
Bạn cần phải đăng nhập để đăng bình luận
Top