Giải BT SGK Ngữ văn 7 Kết nối tri thức Bài Thực hành tiếng việt

Thực hành tiếng việt

 

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ RỘNG TRẠNG NGỮ CỦA CÂU BẰNG CỤM TỪ

CH 1:  So sánh các câu trong từng cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ:

a. - Hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn.

- Suốt từ chiều hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn

(Nguyễn Quang Thiều, Bầy chim chìa vôi)

b. - Trong gian phòng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường.

- Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường.

(Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi)

c. - Thế mà qua một đêm, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.

- Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.

(Thạch Lam, Gió lạnh đầu mùa)

d. - Trên nóc một lô cốt, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc.

- Trên nóc một lô cốt cũ kề bên một xóm nhỏ, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc.

(Trần Hoài Dương, Miền xanh thẳm)

CH  2: Hãy viết một câu có trạng ngữ là một từ. Mở rộng trạng ngữ của câu thành cụm từ và nêu tác dụng của việc dùng cụm từ làm thành phần trạng ngữ của câu.

TỪ LÁY

CH  4: Tìm từ láy và nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong các câu sau:

a. Trong tiếng mưa hình như có tiếng nước sông dâng cao, xiên xiết chảy.

b. Tấm thân bé bỏng của con chim vụt bứt ra khỏi dòng nước và bay lên cao hơn lần cất cánh đầu tiên ở bãi cát.

c. Những đôi cánh mỏng manh run rẩy và đầy tự tin của bầy chim đã hạ xuống bên một lùm dứa dại bờ sông.

 

Phần II. Trả lời câu hỏi

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ RỘNG TRẠNG NGỮ CỦA CÂU BẰNG CỤM TỪ

CH1: So sánh các câu trong từng cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ:

a.

Hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn.

Suốt từ chiều hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn.

Nhận xét: Trong câu thứ hai, trạng ngữ "Suốt từ chiều hôm qua" cung cấp thông tin rõ ràng và chi tiết hơn về khoảng thời gian, giúp người đọc hình dung được sự liên tục và kéo dài của hiện tượng nước dâng.

b.

Trong gian phòng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường.

Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường.

Nhận xét: Trong câu thứ hai, trạng ngữ "Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng" không chỉ xác định không gian mà còn gợi lên bầu không khí tươi sáng, sống động hơn.

c.

Thế mà qua một đêm, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.

Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.

Nhận xét: Trong câu thứ hai, trạng ngữ "qua một đêm mưa rào" bổ sung thêm bối cảnh cụ thể về thời tiết trước khi trời đổi gió bấc, làm rõ hơn sự chuyển biến của không khí.

d.

Trên nóc một lô cốt, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc.

Trên nóc một lô cốt cũ kề bên một xóm nhỏ, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc.

Nhận xét: Trong câu thứ hai, trạng ngữ "Trên nóc một lô cốt cũ kề bên một xóm nhỏ" mở rộng thông tin không gian, giúp người đọc hình dung rõ hơn về bối cảnh và vị trí của sự việc.

CH2: Hãy viết một câu có trạng ngữ là một từ. Mở rộng trạng ngữ của câu thành cụm từ và nêu tác dụng của việc dùng cụm từ làm thành phần trạng ngữ của câu.

Câu có trạng ngữ là một từ: Sáng, em dậy sớm để học bài.
Mở rộng trạng ngữ: Vào sáng sớm hôm nay, em dậy sớm để học bài.
Tác dụng: Việc dùng cụm từ làm trạng ngữ giúp câu rõ ràng, cụ thể hơn về thời gian, tạo thêm hình ảnh và ngữ cảnh đầy đủ cho sự việc được kể.

TỪ LÁY

CH4: Tìm từ láy và nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong các câu sau:

a. Trong tiếng mưa hình như có tiếng nước sông dâng cao, xiên xiết chảy.
Từ láy: xiên xiết.
Tác dụng: Từ láy "xiên xiết" gợi tả dòng nước chảy mạnh, dồn dập, giúp người đọc hình dung được âm thanh và chuyển động của nước trong cơn mưa.

b. Tấm thân bé bỏng của con chim vụt bứt ra khỏi dòng nước và bay lên cao hơn lần cất cánh đầu tiên ở bãi cát.
Từ láy: bé bỏng.
Tác dụng: Từ láy "bé bỏng" nhấn mạnh sự nhỏ bé, mong manh của con chim, tạo cảm giác thương cảm và nâng cao ý nghĩa về nỗ lực sinh tồn mạnh mẽ của nó.

c. Những đôi cánh mỏng manh run rẩy và đầy tự tin của bầy chim đã hạ xuống bên một lùm dứa dại bờ sông.
Từ láy: mỏng manh, run rẩy.
Tác dụng: Các từ láy "mỏng manh", "run rẩy" nhấn mạnh sự yếu đuối nhưng quyết tâm của bầy chim, làm nổi bật ý chí kiên cường của chúng trong hành trình sinh tồn.

Tìm kiếm tài liệu học tập môn Ngữ văn 7 tại đây

Chia sẻ bài viết
Bạn cần phải đăng nhập để đăng bình luận
Top