Giải BT SGK Ngữ văn 6 Cánh diều BÀI ÔN TẬP VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ II

ÔN TẬP VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ II

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

NỘI DUNG ÔN TẬP

CH1: Thống kể tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 6, tập hai.

CH2: Nêu nội dung chính của các bài đọc hiểu trong sách Ngữ văn 6 tập hai theo mẫu sau:

VD: Lượm (Tố Hữu): Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé.

CH3: Nêu những điều cần chú ý về cách đọc truyện (truyện đồng thoại, truyện của An-đéc-xen và Pu-skin, truyện ngắn); thơ có yếu tố tự sự, miêu tả; văn bản nghị luận và văn bản thông tin.

VD: Văn bản nghị luận:

- Xác định và đánh giá được ý kiến. Lí lẽ và bằng chứng nêu trong văn bản.

CH4: Thống kê các văn bản văn học (truyện, thơ) đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6: từ đó, nhận xét sự khác biệt về đặc điểm hình thức của mỗi thể loại ở hai tập sách.

(Gợi ý: Sự khác biệt về đặc điểm hình thức của thơ là tập một tập trung vào thơ lục bát, tập hai tập trung vào thơ có yếu tố tự sự, miêu tả).

CH5: Thống kê các văn bản nghị luận và văn bản thông tin đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6, từ đó, nhận xét sự khác biệt về nội dung đề tài của mỗi loại văn bản ở hai tập sách.

 (Gợi ý: Sự khác biệt về nội dung để tài của văn bản nghị luận là ở Ngữ văn 6, tập một học về nghị luận văn học, Ngữ văn 6, tập hai học về nghị luận xã hội).

CH6: Thống kê tên các kiểu văn bản đã được luyện viết trong sách Ngữ văn 6. tập hai.

CH7: Nêu và chỉ ra mối quan hệ giữa các nội dung đọc hiểu và yêu câu viết trong các bài ở sách Ngữ văn 6, tập hai.

CH8: Chỉ ra ý nghĩa và tác dụng của việc tạo lập một văn bản có minh hoạ hình ảnh, bảng biểu, đồ thị,... (văn bản đa phương thức).

CH9: Nêu các yêu cầu rèn luyện kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 6, tập hai.

Các yêu cầu này có mối quan hệ thế nào với yêu câu đọc và viết?

CH10: Các nội dung tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 6, tập hai là những nội dung nào?

TỰ ĐÁNH GIÁ 

CH1: Phương án nào nêu đúng thông tin về đoạn trích?

A. Là truyện các nhà văn viết cho thiếu nhi

B. Là truyện lấy loài vật làm nhân vật và miêu tả chúng như con người

C. Là truyện ngắn hiện đại viết sau Cách mạng tháng Tám 1945

D. Là truyện do nhà văn Tô Hoài viết sau năm 1945

CH2: Trong đoạn trích, người kể theo ngôi thứ mấy?

A. Ngôi thứ ba

B. Ngôi thứ nhất

C. Ngôi thứ nhất số nhiều

D. Ngôi thứ hai

CH3: Phương án nào nêu đúng chi tiết giúp người đọc nhận ra loài dế?

A. Luôn sống độc lập từ khi còn bé

B. Thích ở một mình nơi thoáng đãng, mát mẻ

C. Sống trong hang đất ở bờ ruộng; ăn cỏ non

D. Đẻ xong là bố mẹ cho con cái ra ở riêng

CH4: Trạng ngữ “Tới hôm thứ ba” trong câu “Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau.” trả lời cho câu hỏi nào?

A. Ở đâu?

B. Để làm gì?

C. Khi nào?

D. Như thế nào?

CH5: Câu nào tóm tắt đúng ý chính của đoạn trích? 

CH6: Phương án nào nêu đúng tính cách của nhân vật “tôi” trong đoạn trích? 

CH7: Phương án nào trả lời được câu hỏi vì sao đoạn trích trên là văn bản nghị luận?

CH8: Câu nào sau đây có chủ ngữ được mở rộng?

CH9: Đoạn trích trên nêu lên mấy lí do cần bảo vệ động vật hoang dã?

CH10: Liệt kê các lí do mà em đã xác định (ở câu 9), mỗi lí do trình bày trong một câu văn ngắn gọn.

CH11: Chọn một trong hai đề sau và viết thành bài văn ngắn (khoảng 2 trang):

Đề 1: Giới thiệu một nhân vật có tấm lòng nhân hậu trong các văn bản truyện đã học ở sách ngữ văn 6, tập 2 và nêu lí do em thích nhân vật này.

Đề 2: Có ý kiến cho rằng việc nuôi chó mèo trong nhà không những không có tác dụng gì mà còn rất mất vệ sinh. Em có tán thành suy nghĩ này không? Hãy nêu ý kiến của em và nêu ra những lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến ấy.

Phần II. Trả lời câu hỏi

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

NỘI DUNG ÔN TẬP

CH1: Thống kê tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 6, tập hai.

Thể loại: Truyện ngắn, truyện đồng thoại, thơ, văn bản nghị luận, văn bản thông tin.

Tên văn bản:

Truyện: Dế Mèn phiêu lưu ký (Tô Hoài), Chích bông ơi! (Cao Duy Sơn).

Thơ: Lượm (Tố Hữu), Mây và sóng (Tagore).

Văn bản nghị luận: Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?

Văn bản thông tin: Những phát minh "tình cờ và bất ngờ", Đồng Tháp Mười mùa nước nổi.

CH2: Nêu nội dung chính của các bài đọc hiểu trong sách Ngữ văn 6 tập hai theo mẫu.

Lượm (Tố Hữu): Hình ảnh chú bé liên lạc hồn nhiên, dũng cảm và tình cảm sâu nặng của nhà thơ dành cho chú bé.

Dế Mèn phiêu lưu ký (Tô Hoài): Cuộc phiêu lưu và trưởng thành của Dế Mèn qua những trải nghiệm cuộc sống.

Mây và sóng (Tagore): Tình yêu thương gắn bó giữa mẹ và con được thể hiện qua hình ảnh giàu chất thơ.

CH3: Nêu những điều cần chú ý về cách đọc các thể loại văn bản đã học.

Truyện: Chú ý đến nhân vật, tình huống truyện, và thông điệp.

Thơ: Tập trung vào yếu tố tự sự, miêu tả và cảm xúc.

Văn bản nghị luận: Xác định ý kiến, lý lẽ, và bằng chứng.

Văn bản thông tin: Xem cách tổ chức thông tin và các yếu tố minh họa.

CH4: Thống kê các văn bản văn học đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6 và nhận xét sự khác biệt.

Tập một: Nhiều thơ lục bát (Đồng chí, Quê hương).

Tập hai: Thơ có yếu tố tự sự và miêu tả như Mây và sóng, Lượm.

CH5: Thống kê các văn bản nghị luận và thông tin đã học ở hai tập sách.

Tập một: Nghị luận văn học (phân tích thơ, truyện).

Tập hai: Nghị luận xã hội (bóng đá, môi trường).

CH6: Thống kê tên các kiểu văn bản đã được luyện viết trong sách Ngữ văn 6, tập hai.

Văn bản kể chuyện, miêu tả, nghị luận, thuyết minh, văn bản thông tin có minh họa (hình ảnh, bảng biểu).

CH7: Nêu và chỉ ra mối quan hệ giữa các nội dung đọc hiểu và yêu cầu viết trong sách Ngữ văn 6, tập hai.

Đọc hiểu cung cấp kiến thức, kỹ năng và cách triển khai ý tưởng để áp dụng vào bài viết. Ví dụ, đọc văn bản nghị luận giúp học cách xây dựng lý lẽ và dẫn chứng trong văn bản nghị luận.

CH8: Ý nghĩa và tác dụng của việc tạo lập một văn bản đa phương thức.

Văn bản đa phương thức kết hợp hình ảnh, đồ thị, bảng biểu giúp truyền tải thông tin sinh động, dễ hiểu và tăng sức thuyết phục.

CH9: Nêu các yêu cầu rèn luyện kỹ năng nói và nghe.

Kỹ năng nói và nghe yêu cầu trình bày rõ ràng, lắng nghe và phản hồi phù hợp. Kỹ năng này liên quan mật thiết đến yêu cầu đọc và viết, giúp phát triển khả năng lập luận và giao tiếp.

CH10: Các nội dung tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 6, tập hai.

Các nội dung gồm mở rộng chủ ngữ, sử dụng trạng ngữ, các kiểu câu (nghi vấn, cầu khiến), và cách sử dụng từ ngữ.

TỰ ĐÁNH GIÁ

CH1: Phương án nào nêu đúng thông tin về đoạn trích?

Đáp án: B. Là truyện lấy loài vật làm nhân vật và miêu tả chúng như con người.

CH2: Trong đoạn trích, người kể theo ngôi thứ mấy?

Đáp án: A. Ngôi thứ ba.

CH3: Phương án nào nêu đúng chi tiết giúp người đọc nhận ra loài dế?

Đáp án: C. Sống trong hang đất ở bờ ruộng; ăn cỏ non.

CH4: Trạng ngữ “Tới hôm thứ ba” trả lời cho câu hỏi nào?

Đáp án: C. Khi nào?

CH5: Câu nào tóm tắt đúng ý chính của đoạn trích?

Đáp án: Trích dẫn câu chính xác từ SGK.

CH6: Phương án nào nêu đúng tính cách của nhân vật “tôi” trong đoạn trích?

Đáp án: Phân tích dựa vào nội dung SGK.

CH7: Phương án nào trả lời được câu hỏi vì sao đoạn trích trên là văn bản nghị luận?

Đáp án: Văn bản có ý kiến, lý lẽ và bằng chứng rõ ràng.

CH8: Câu nào sau đây có chủ ngữ được mở rộng?

Đáp án: Phân tích từng câu để xác định.

CH9: Đoạn trích trên nêu lên mấy lý do cần bảo vệ động vật hoang dã?

Đáp án: Xác định số lượng lý do dựa vào nội dung văn bản.

CH10: Liệt kê các lý do bảo vệ động vật hoang dã:

Bảo tồn hệ sinh thái.

Giữ gìn sự đa dạng sinh học.

Đảm bảo cân bằng môi trường sống.

CH11:

ĐỀ 1: Giới thiệu một nhân vật có tấm lòng nhân hậu trong các văn bản truyện đã học ở sách Ngữ văn 6, tập 2 và nêu lí do em thích nhân vật này.

Trong các văn bản đã học, nhân vật Dế Mèn trong Dế Mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài để lại trong em nhiều ấn tượng sâu sắc về tấm lòng nhân hậu. Dế Mèn, qua chuyến phiêu lưu của mình, đã trải qua những biến cố để từ một chú dế kiêu ngạo trở thành một người bạn biết quan tâm và giúp đỡ những loài vật yếu thế.

Dế Mèn đã rút ra bài học từ sai lầm khi trêu chọc chị Cốc, khiến Dế Choắt mất mạng. Sự hối hận sâu sắc đã khiến Dế Mèn quyết tâm thay đổi bản thân. Trong chuyến hành trình, Dế Mèn không chỉ giúp đỡ nhiều loài vật mà còn biết lắng nghe và học hỏi, trở thành người bạn chân thành, sẵn sàng bảo vệ công lý. Đặc biệt, tấm lòng nhân hậu của Dế Mèn thể hiện rõ qua việc bảo vệ những sinh vật nhỏ bé và đấu tranh vì sự hòa hợp giữa các loài.

Em thích nhân vật này vì sự phát triển tâm lý rất thực tế. Từ một chú dế kiêu ngạo, Dế Mèn đã học cách khiêm tốn, biết yêu thương và tôn trọng mọi sinh vật xung quanh. Dế Mèn là một hình mẫu lý tưởng về sự thay đổi và trưởng thành qua những bài học cuộc sống.

ĐỀ 2: Có ý kiến cho rằng việc nuôi chó mèo trong nhà không những không có tác dụng gì mà còn rất mất vệ sinh. Em có tán thành suy nghĩ này không? Hãy nêu ý kiến của em và nêu ra những lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến ấy.

Em không tán thành ý kiến cho rằng việc nuôi chó mèo trong nhà không có tác dụng gì và rất mất vệ sinh. Theo em, việc nuôi chó mèo mang lại nhiều lợi ích cả về tinh thần lẫn sức khỏe, nếu được chăm sóc đúng cách.

Trước hết, chó mèo là những người bạn trung thành của con người. Chúng mang lại niềm vui, giúp giải tỏa căng thẳng và tạo cảm giác an ủi cho chủ nhân. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng chơi đùa với thú cưng có thể giảm căng thẳng và tăng cường sức khỏe tinh thần.

Thứ hai, chó mèo còn đóng vai trò bảo vệ nhà cửa. Những chú chó thường rất nhạy bén, có thể phát hiện kẻ gian và cảnh báo chủ nhân. Trong khi đó, mèo giúp kiểm soát chuột trong nhà, giữ không gian sống sạch sẽ hơn.

Tuy nhiên, vấn đề vệ sinh phụ thuộc vào cách chăm sóc. Nếu chủ nuôi tiêm phòng, tắm rửa và vệ sinh định kỳ cho chó mèo, môi trường sống vẫn đảm bảo sạch sẽ. Hơn nữa, việc nuôi thú cưng còn dạy con người biết yêu thương động vật và có trách nhiệm hơn.

Tóm lại, việc nuôi chó mèo mang lại nhiều lợi ích và không gây mất vệ sinh nếu được chăm sóc đúng cách. Chúng không chỉ là bạn đồng hành mà còn giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của con người.

Tìm kiếm tài liệu học tập môn Ngữ văn 6 tại đây

Chia sẻ bài viết
Bạn cần phải đăng nhập để đăng bình luận
Top