Giải BT SGK môn Lịch sử 8 Cánh diều BÀI 16. VIỆT NAM NỬA SAU THẾ KỈ XIX

BÀI 16. VIỆT NAM NỬA SAU THẾ KỶ XIX

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

I. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC CỦA NHÂN DÂN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1884

CH: Nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1858 - 1873.

Thực dân Pháp bắt đầu cuộc xâm lược Việt Nam vào năm 1858, khi liên quân Pháp - Tây Ban Nha nổ súng tấn công Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược. Pháp nhằm biến Đà Nẵng thành bàn đạp để tiến vào Huế. Quân và dân Đà Nẵng, dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương, kháng cự quyết liệt, làm thất bại bước đầu kế hoạch "đánh nhanh thắng nhanh" của Pháp. Tuy nhiên, sau khi Pháp chiếm được Gia Định vào năm 1859, chính quyền triều đình Nguyễn tan rã, quân đội không đủ sức kháng cự. Mặc dù vậy, nhân dân địa phương vẫn tự tổ chức chiến đấu chống lại quân xâm lược. Các cuộc kháng chiến dưới sự lãnh đạo của các nghĩa quân như Nguyễn Trung Trực đã làm tổn thất nặng nề cho quân Pháp, nổi bật là việc đốt cháy tàu Ét-pê-răng.

CH: Dựa vào thông tin và hình ảnh trong mục 2, nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1873 - 1884.

Sau khi chiếm Nam Kỳ, Pháp thiết lập bộ máy cai trị và sử dụng đây làm bàn đạp để mở rộng chiến tranh ra toàn quốc. Viện cớ giúp triều đình nhà Nguyễn giải quyết vụ lái buôn Đuy-puy ở Hà Nội, quân Pháp xâm chiếm Bắc Kỳ vào tháng 11 năm 1873. Gác-ni-ê, chỉ huy quân Pháp, đã yêu cầu Tổng đốc Nguyễn Tri Phương giải tán quân đội, nộp vũ khí, và cho phép Pháp đóng quân tại nội thành Hà Nội. Tuy nhiên, cuộc chiến đấu của quân dân ta không kém phần quyết liệt, với chiến thắng tại trận Cầu Giấy vào tháng 12 năm 1873, gây tổn thất lớn cho quân Pháp. Sau đó, Pháp buộc phải ký Hiệp ước Giáp Tuất với triều đình Huế vào năm 1874.

II. NHỮNG ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH CỦA QUAN LẠI, SĨ PHU YÊU NƯỚC

CH: Khai thác thông tin, tư liệu bảng 16 và hình 16.6 (SGK, tr.76):

Trình bày nguyên nhân xuất hiện trào lưu cải cách, cách tân đất nước cuối thế kỉ XIX.

Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của quan lại, sĩ phu yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX.

Nguyên nhân xuất hiện trào lưu cải cách cuối thế kỷ XIX bắt nguồn từ việc đất nước lâm vào khủng hoảng do sự xâm lược của thực dân Pháp. Các quan lại, sĩ phu yêu nước nhận thấy rằng chế độ phong kiến không thể bảo vệ đất nước trước thế lực ngoại xâm. Để cứu nước, họ đã mạnh dạn gửi các bản điều trần, đề nghị cải cách để phục hồi và phát triển đất nước. Những đề nghị cải cách này bao gồm:

Nguyễn Trường Tộ: Đề xuất chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương, tài chính, cải tổ giáo dục, cải cách ngoại giao, và chỉnh đốn quân đội.

Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điển: Đề nghị mở cửa biển Trà Lý (Nam Định), phát triển nông nghiệp, khai mỏ, mở rộng thương nghiệp và củng cố quốc phòng.

Viện Thương Bạc: Đề nghị mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung, phát triển ngoại thương.

Nguyễn Lộ Trạch: Đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí và bảo vệ đất nước.

Tên cuộc khởi nghĩa

Lãnh đạo

Địa bàn hoạt động

Hoạt động nổi bật

Kết quả, ý nghĩa

Khởi nghĩa Ba Đình

Phạm Bành, Đinh Công Tráng

Bắc Trung Kỳ

Xây dựng công sự kiên cố, đánh vào các vị trí quan trọng của Pháp

Góp phần làm suy yếu lực lượng Pháp, để lại bài học về tổ chức và xây dựng căn cứ kháng chiến

Khởi nghĩa Bãi Sậy

Đinh Gia Quế, Nguyễn Thiện Thuật

Bắc Kỳ

Chiến đấu du kích, đánh chiếm các tuyến giao thông

Để lại bài học về tổ chức nghĩa quân và căn cứ kháng chiến

Khởi nghĩa Hương Khê

Phan Đình Phùng, Cao Thắng

Trung Kỳ

Xây dựng căn cứ, tập kích quân Pháp, đẩy lùi hành quân

Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương

III. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG VÀ KHỞI NGHĨA YÊN THẾ

CH: Diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy.

Khởi nghĩa Bãi Sậy (1885 - 1892), do Đinh Gia Quế và Nguyễn Thiện Thuật lãnh đạo, diễn ra chủ yếu ở các tỉnh Bắc Kỳ. Nghĩa quân liên tục chiến đấu và đẩy lùi các cuộc tấn công của Pháp trong suốt giai đoạn 1883 - 1887. Tuy nhiên, nghĩa quân dần bị cô lập và bao vây sau năm 1888. Đến tháng 7 năm 1889, Nguyễn Thiện Thuật phải lánh sang Trung Quốc, và phong trào tiếp tục yếu đi, kết thúc vào năm 1892.

CH: Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896).

Khởi nghĩa Hương Khê, dưới sự lãnh đạo của Phan Đình Phùng, diễn ra chủ yếu ở miền Trung. Trong giai đoạn 1885 - 1888, nghĩa quân tổ chức các cuộc tấn công vào đồn bót và các tuyến đường giao thông, đẩy lùi quân Pháp. Tuy nhiên, sau khi Phan Đình Phùng hy sinh vào năm 1895, phong trào dần suy yếu và kết thúc vào năm 1896.

LUYỆN TẬP

 

CH: Lập bảng hệ thống kiến thức về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương và khởi nghĩa Yên Thế theo gợi ý sau:

VẬN DỤNG

CH: Sưu tầm tư liệu về một trong những lãnh tụ của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp nửa sau thế kỷ XIX. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học.

Phan Đình Phùng (1847 - 1895): Là lãnh tụ của cuộc khởi nghĩa Hương Khê, Phan Đình Phùng nổi bật với tầm nhìn chiến lược và khả năng tổ chức quân đội trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Khi triều đình Nguyễn không thể đáp ứng được nhu cầu bảo vệ đất nước, ông đã đứng lên lãnh đạo phong trào kháng chiến, mang lại niềm hy vọng cho nhân dân trong giai đoạn khó khăn này.

Tìm kiếm học tập môn lịch sử 8

Chia sẻ bài viết
Bạn cần phải đăng nhập để đăng bình luận
Top