Nghị quyết số 81/2023/QH13 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kì 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã nêu rõ định hương phát triển không gian kinh tế - xã hội, trong đó có phát triển 4 vùng động lực quốc gia trên cơ sở các vùng kinh tế trọng điểm hiện nay. Vậy thế nào là vùng kinh tế trọng điểm? Các vùng kinh tế trọng điểm của nước ta có đặc điểm gì?
CH: Dựa vào thông tin mục I, hãy phân tích đặc điểm chung của các vùng kinh tế trọng điểm.
CH1: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 32.1, hãy trình bày:
- Quá trình hình thành, các nguồn lực của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Thực trạng và định hướng phát triển của vùng.
CH2: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 32.1, hãy trình bày:
- Quá trình hình thành, các nguồn lực của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Thực trạng phát triển của vùng.
CH3: Dựa vào thông tin mục 3 và hình 32.3, hãy:
- Trình bày quá trình hình thành Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Trình bày nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
CH4: Dựa vào thông tin mục 4 và hình 32.4, hãy trình bày quá trình hình thành, các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
CH: Lựa chọn từ các bảng 32.1, 32.2, 32.3, 32.4, vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GRDP năm 2010 và năm 2021 của một trong bốn vùng kinh tế trọng điểm. Nhận xét và giải thích cơ cấu GRDP của vùng kinh tế trọng điểm đó.
CH: Sưu tầm thông tin, tìm hiểu về vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm đối với nước ta.
PHẦN II .Lời giải tham khảo
MỞ ĐẦU:
Khu vực kinh tế quan trọng là khu vực có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, thường xuyên hội các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế và thu hút đầu tư.
Hiện nay, nước ta có 4 vùng kinh tế trọng điểm: Bắc Bộ, miền Trung, phía Nam, và vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục I, hãy phân tích đặc điểm chung của các lĩnh vực kinh tế quan trọng.
Trả lời:
Các vùng kinh tế trọng điểm của nước ta có những điểm chung sau:
Vị trí địa lý có lợi: Nằm ở các vùng có điều kiện giao thông và kết nối kinh tế tốt nhất, tạo điều kiện giao lưu với các vùng trong nước và quốc tế.
Tập trung các nguồn lực kinh tế: Các vùng này thường có các nguồn lực tự nhiên phong phú, dân cư đông đúc, lao động có trình độ cao và tập trung nhiều trung tâm kinh tế lớn của quốc gia.
Đầu tàu kinh tế: Đây là những khu vực có đóng góp lớn vào GDP quốc gia, dẫn đầu cả nước về nhiều lĩnh vực kinh tế chủ chốt như công nghiệp, dịch vụ, thương mại.
Hạ tầng phát triển: Được ưu tiên đầu tư hệ thống hạ tầng hiện đại, đặc biệt là giao thông, võng biển, khu công nghiệp và đô thị.
Thu hút đầu tư: Có khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) hỗ trợ cơ sở hạ tầng và chính sách ưu đãi đầu tư.
Hướng phát triển bền vững: Các lĩnh vực kinh tế quan trọng được định hướng phát triển không chỉ theo chiều rộng mà còn có chiều sâu, chú ý quan trọng đến công nghệ cao và bảo vệ môi trường.
Câu 1: Khu kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Quá trình hiển thị, các nguồn năng lượng:
Quá trình hình thành: Khu kinh tế quan trọng Bắc Bộ hình thành từ giai đoạn đổi mới, với vai trò là trung tâm công nghiệp và dịch vụ lâu đời. Là khu vực đầu tiên nhận được nhiều chính sách đãi ngộ từ Nhà nước.
Nguồn lực:
Tự nhiên: Nhiều tài nguyên khoáng chất (than, đá vôi, sắt), đồng bằng màu mỡ, hệ thống sông Hồng cung cấp nước và phù sa.Kinh tế - xã hội: Dân đông đông, lao động chất lượng cao, tập trung nhiều trường đại học, viện nghiên cứu, và trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Phát triển thực trạng và định hướng:
Thực trạng:
Đóng góp lớn vào GDP quốc gia, phát triển mạnh các ngành công nghiệp chế độ, cơ khí, điện tử.Là trung tâm dịch vụ, thương mại và giáo dục hàng đầu.
Phát triển định hướng:
Tăng cường ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất.thúc đẩy phát triển bền vững, giảm ô nhiễm môi trường.Liên kết chặt chẽ với các vùng kinh tế khác.
Câu 2: Khu vực kinh tế trọng điểm Trung
Quá trình hiển thị, các nguồn năng lượng:
Quá trình hình thành: Hình thành từ những năm 1990, lấy Đà Nẵng làm trung tâm kinh tế, đóng vai trò kết nối giữa Bắc và Nam.
Nguồn lực:
Tự nhiên: Bờ biển dài, nhiều yêu nước sâu (Tiên Sa, Chân Mây), tiềm năng phát triển du lịch biển.Kinh tế - xã hội: Dân cư tập trung ở đô thị ven biển, hệ thống giao thông thuận lợi (Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam).
Thực hiện trạng thái phát triển:
Tăng trưởng kinh tế nhanh, chủ yếu dựa vào công nghiệp nhẹ, du lịch và dịch vụ.
Chế độ: Missing lao động chất lượng cao, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
Câu 3: Khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam
Quá trình hình thành:
Hình thành từ niên học 1990, tập trung vào TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng Nai. Đây là khu vực thu hút FDI lớn nhất nước.
Nguồn lực, thực trạng, định hướng phát triển:
Nguồn lực:
Tự nhiên: Đất đai màu mỡ, khí hậu ổn định.Kinh tế - xã hội: Lao động dồi dào, hạ tầng giao thông tốt, các khu công nghiệp phát triển.
Thực trạng:
Là khu vực kinh tế phát triển năng động nhất cả nước, với các ngành công nghiệp nghiệp chế biến, công nghệ cao.Let's all nước về xuất khẩu.
Định hướng:
Tăng cường phát triển công nghiệp công nghệ cao.Giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
Câu 4: Khu kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Quá trình thiết lập, nguồn lực, thực trạng và phát triển định hướng:
Quá trình hình thành: Được định hình từ cuối thế kỷ XX, dựa vào tiềm năng nông nghiệp và thủy sản.
Nguồn lực:
Tự nhiên: Đất phù sa màu mỡ, hệ thống sông ngòi cung chịt.Kinh tế - xã hội: Nguồn lao động dồi dào, dân cư tập trung đông đúc.
Thực trạng:
Là vựa lúa, thủy sản lớn nhất nước.Phương chế: Hạ tầng giao thông yếu, ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu.
Định hướng:
Phát triển nông nghiệp bền vững, đẩy mạnh xuất khẩuĐầu tư hạ
Vẽ biểu đồ GRDP năm 2010 và 2021:
Thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu bảng, có thể thực hiện cấu hình kinh tế cơ bản thông qua biểu đồ tròn hoặc cột.Nhận xét: Sự thay đổi có thể thực hiện trong quá trình chuyển đổi cấu hình kinh tế, tập trung vào công nghiệp và dịch vụ.Bước tiến thông tin vai trò của các lĩnh vực kinh tế trọng điểm:
Lĩnh vực kinh tế quan trọng đóng vai trò là động lực phát triển kinh tế cả nước, là trung tâm công nghiệp, dịch vụ và khoa học công nghệ, góp ý phần thu hút đầu tư và giải quyết việc làm.Câu hỏi: Chứng minh một số hoạt động kinh tế của vùng Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước.
Giải thích chi tiết:
Công ty: Đông Nam Bộ là khu vực đóng góp lớn nhất vào giá trị sản xuất công nghiệp cả nước, đặc biệt trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và dầu khí.
Dịch vụ: Là trung tâm tài chính, thương mại và hậu cần lớn nhất Việt Nam, với các hệ thống ngân hàng và chợ đầu mối hiện đại.
Nông nghiệp: Dẫn đầu cả nước về sản phẩm cao su, điều, và trái cây xuất khẩu.
Xuất khẩu: Cảng biển tại Đông Nam Tỷ lệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Câu hỏi: Tìm kiếm thông tin, viết bài giới thiệu về tiềm năng phát triển kinh tế chuyên ngành ở Đông Nam Bộ (du lịch biển, khai thác dầu khí, cây công nghiệp, cây ăn quả).
Giải thích chi tiết:
Tiềm năng phát triển du lịch biển ở Đông Nam Bộ:
Vị trí địa lý: Gần TP. Hồ Chí Minh và các khu vực kinh tế quan trọng, thuận lợi cho việc thu hút khách nội địa và quốc tế.
Tài nguyên du lịch: Bãi biển đẹp (Vũng Tàu, Côn Đảo), các khu nghỉ dưỡng cao cấp và di sản lịch sử.
Hạ tầng giao thông: Hệ thống đường bộ, đường biển, và hàng không phát triển, dễ dàng kết nối với các vùng lân cận.
Định hướng phát triển: đẩy mạnh du lịch xanh, phát triển các khu nghỉ dưỡng cao cấp và mở rộng quảng bá quốc tế.
Tìm kiếm tài liệu học tập địa lý 12 Tại đây