Kiểm tra Ngữ văn 9 bộ sách Kết nối tri thức bài 8: Thực hành tiếng Việt trang 76

Câu 1: Câu "Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ" (Thanh Tịnh - Tôi đi học) có kiểu cấu tạo nào?

A. Câu có thành phần trạng ngữ và một cụm chủ vị.
B. Câu có hai cụm chủ vị không bao chứa nhau.
C. Câu có hai cụm chủ vị bao chứa nhau.
D. Câu có một cụm chủ vị nằm trong phần trạng ngữ.
Câu 2: Ý nào nhận định đúng nhất về câu sau?

Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi. (Trong lòng mẹ)

A. Là một câu ghép có quan hệ từ chỉ mục đích.
B. Là một câu ghép có quan hệ từ chỉ nguyên nhân.
C. Là một câu ghép có quan hệ từ chỉ quan hệ điều kiện.
D. Là một câu ghép có quan hệ từ chỉ quan hệ nhượng bộ
Câu 3: Dòng nào dưới đây nói đúng nhất về câu ghép?

A. Là câu chỉ có một cụm chủ - vị làm nòng cốt
B. Là câu có 2 cụm chủ vị và chúng không bao chứa nhau
C. Là câu có hai cụm chủ - vị trở lên và chúng không bao chứa nhau
D. Là câu có 3 cụm chủ vị và chúng bao chứa nhau
Câu 4: Hai câu đơn: “Mẹ đi làm. Em đi học” được biến đổi thành một câu ghép. Câu ghép nào dưới đây không hợp lý về mặt ý nghĩa?

A. Mẹ đi làm và em đi học.
B. Mẹ đi làm còn em đi học.
C. Mẹ đi làm nhưng em đi học.
D. Mẹ đi làm, em đi học.
Câu 5: Thế nào là hai cụm chủ vị bao chứa nhau?

A. Hai cụm chủ vị đó phải tạo nên một câu ghép.
B. Hai cụm chủ vị mà cụm chủ vị này nằm trong cụm chủ vị kia và cụm chủ vị kia bao hàm cụm chủ vị này.
C. Hai cụm chủ vị quan hệ song song và bình đẳng với nhau trong câu.
D. Hai cụm chủ vị độc lập với nhau, không có quan hệ về mặt ngữ pháp.
Câu 6: Ý nào nhận định đúng nhất về câu sau?

Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.

(Trong lòng mẹ)

A. Là một câu ghép có quan hệ từ chỉ mục đích.
B. Là một câu ghép có quan hệ từ chỉ nguyên nhân.
C. Là một câu ghép có quan hệ từ chỉ quan hệ điều kiện.
D. Là một câu ghép có quan hệ từ chỉ quan hệ nhượng bộ
Câu 7: Khi xem xét và phân loại câu ghép, người ta chủ yếu dựa vào quan hệ về mặt nào giữa các vế câu?

A. Quan hệ về mặt ngữ pháp giữa các vế câu.
B. Quan hệ về mặt ngữ nghĩa giữa các vế câu.
C. Quan hệ về mặt từ loại giữa các vế câu.
D. Quan hệ về mặt ngữ âm giữa các vế câu
Câu 8: Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép?

A. Hôm nay tôi đi học còn Nam đi chơi thể thao.
B. Hôm nay tôi đi học và Nam đi chơi thể thao.
C. Hôm nay tôi đi học, Nam đi chơi thể thao.
D. Hôm nay tôi đi học và đi chơi thể thao.
Câu 9: Câu nào trong các câu ghép sau chỉ quan hệ nhượng bộ?

A. Vì tên Dậu là thân nhân của hắn, nên chúng con bắt hắn phải nộp thay. (Ngô Tất Tố)
B. Giá hắn biết hát thì có lẽ hắn không cần chửi. (Nam Cao)
C. Gió càng to, lửa càng cao.
D. Việc này tuy là thể dục, nhưng các thầy không được coi thường. (Nguyễn Công Hoan)
 Câu 10: Quan hệ từ được in đậm trong câu ghép sau chỉ quan hệ nào?

Nếu là chim, tôi sẽ là loài bồ câu trắng

Nếu là hoa, tôi sẽ là một đóa hướng dương.

Nếu là mây, tôi sẽ là một vầng mây ấm

Là người, tôi sẽ chết cho quê hương.

A. Quan hệ nhượng bộ

B. Quan hệ mục đích.

C. Quan hệ nguyên nhân

D. Quan hệ điều kiện.

Câu 11: Câu "Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ" (Thanh Tịnh - Tôi đi học) có kiểu cấu tạo nào?

A. Câu có thành phần trạng ngữ và một cụm chủ vị.
B. Câu có hai cụm chủ vị không bao chứa nhau.
C. Câu có hai cụm chủ vị bao chứa nhau.
D. Câu có một cụm chủ vị nằm trong phần trạng ngữ.
Câu 12: Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép?

A. Tôi chạy, nó cũng chạy.
B. Dần hãy để cho chị đi với u, đừng giữ chị nữa.
C. Lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi cay cay.
D. Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu.
Câu 13: Trong các câu sau, câu nào là câu ghép?

A. Người lớn hút thuốc trước mặt trẻ em, lấy điếu thuốc làm một cử chỉ cho biểu tượng quý trọng chính là đẩy con em vào con đường phạm pháp.
B. Quân Triều đình đã đốt rừng để giết chết người thủ lĩnh nghĩa quân đó, cuộc khởi nghĩa bị dập tắt.
C. Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người dân miền Bắc.
D. Những vườn hoa, cây cảnh, những vườn chè, vườn cây ăn quả của Huế xanh mướt như những viên ngọc.
Câu 14: Có mấy chủ ngữ trong câu sau:"Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học."

A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 15: Câu nào là câu ghép?

A. U van Dần!
B. Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ!
C. Sáng nay người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không?
D. Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lý vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần đấy.
Câu 16: Có mấy câu ghép trong các đoạn văn sau:

“Cai lệ tát vào mặt chị một cái bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu, Chị Dậu nghiến hai hàm răng:

- Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!

Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu…”

(Tức nước vỡ bờ, Ngô Tất Tố)

A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 17: Câu nào dưới đây định nghĩa đúng nhất về câu ghép?

A. Là câu do một hoặc hai cụm chủ vị tạo thành.
B. Là câu có hai cụm chủ vị trở lên tạo thành.
C. Là câu có hai cụm chủ vị trở lên bao chứa nhau tạo thành.
D. Là câu có hai cụm chủ vị trở lên không bao chứa nhau tạo thành.
Câu 18: Để xem xét một câu có phải là câu ghép hay không, chúng ta phải xem xét khía cạnh nào?

A. Xét quan hệ về mặt ngữ âm giữa các vế câu.
B. Xét quan hệ về mặt ngữ nghĩa giữa các vế câu.
C. Xét quan hệ về mặt ngữ pháp giữa các vế câu.
D. Xét quan hệ về mặt bổ trợ nhau giữa các vế câu.
Câu 19: Trong câu ghép, từ “nếu” là từ chỉ loại quan hệ nào?

A. Quan hệ nguyên nhân - kết quả.
B. Quan hệ bổ sung.
C. Quan hệ khả năng - điều kiện.
D. Quan hệ nội dung - hình thức.
Câu 20: Trong câu ghép không sử dụng quan hệ từ để nối các vế câu thì bắt buộc phải sử dụng dấu câu nào sau đây?

A. Dấu hai chấm.
B. Dấu chấm.
C. Dấu phẩy.
B. Dấu chấm than.
Đáp án tham khảo:

Câu 1: Đáp án: B. Câu có hai cụm chủ vị không bao chứa nhau.
Giải thích: Câu "Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ" gồm hai mệnh đề độc lập "Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần" và "lần này tự nhiên thấy lạ" được nối bằng liên từ "nhưng". Hai cụm chủ vị "tôi" và "lần này" không bao chứa nhau.

Câu 2: Đáp án: B. Là một câu ghép có quan hệ từ chỉ nguyên nhân.
Giải thích: Câu "Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi." thể hiện quan hệ nguyên nhân - kết quả giữa "Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi" và hành động "tôi quyết vồ lấy...".

Câu 3: Đáp án: C. Là câu có hai cụm chủ - vị trở lên và chúng không bao chứa nhau.
Giải thích: Câu ghép là câu bao gồm hai mệnh đề độc lập trở lên, mỗi mệnh đề có cụm chủ - vị riêng và không bao chứa nhau. Ví dụ: "Tôi đi học và mẹ đi làm."

Câu 4: Đáp án: C. Mẹ đi làm nhưng em đi học.
Giải thích: Câu ghép "Mẹ đi làm nhưng em đi học" sử dụng liên từ "nhưng" thể hiện sự đối lập. Tuy nhiên, trong ngữ cảnh này, sự đối lập không phù hợp vì cả hai hành động đều diễn ra đồng thời. Các lựa chọn khác đều hợp lý về mặt ý nghĩa.

Câu 5: Đáp án: B. Hai cụm chủ vị mà cụm chủ vị này nằm trong cụm chủ vị kia và cụm chủ vị kia bao hàm cụm chủ vị này.
Giải thích: Hai cụm chủ vị bao chứa nhau xảy ra khi một cụm chủ vị nằm hoàn toàn trong một cụm chủ vị khác. Ví dụ: "Cái bánh tôi ăn" (cụm "tôi ăn" nằm trong cụm "cái bánh tôi ăn").

Câu 6: Đáp án: B. Là một câu ghép có quan hệ từ chỉ nguyên nhân.
Giải thích: Như Câu 2, câu này thể hiện mối quan hệ nguyên nhân - kết quả giữa việc đày đọa và hành động của người mẹ.

Câu 7: Đáp án: B. Quan hệ về mặt ngữ nghĩa giữa các vế câu.
Giải thích: Khi phân loại câu ghép, người ta chủ yếu dựa vào mối quan hệ ngữ nghĩa như nguyên nhân - kết quả, đối lập, mục đích, điều kiện giữa các mệnh đề.

Câu 8: Đáp án: D. Hôm nay tôi đi học và đi chơi thể thao.
Giải thích: Câu D là câu đơn có hai động từ liên tiếp trong cùng một mệnh đề, không phải là câu ghép. Các câu còn lại đều là câu ghép với hai mệnh đề độc lập.

Câu 9: Đáp án: D. Việc này tuy là thể dục, nhưng các thầy không được coi thường. (Nguyễn Công Hoan)
Giải thích: Câu này sử dụng liên từ "nhưng" để thể hiện quan hệ nhượng bộ, dù việc đó là thể dục nhưng vẫn không được coi trọng.

Câu 10: Đáp án: D. Quan hệ điều kiện.
Giải thích: Từ "nếu" trong câu ghép "Nếu là chim, tôi sẽ là loài bồ câu trắng..." thể hiện mối quan hệ điều kiện giữa các mệnh đề.

Câu 11: Đáp án: B. Câu có hai cụm chủ vị không bao chứa nhau.
Giải thích: Như Câu 1, câu này gồm hai mệnh đề độc lập với hai cụm chủ vị riêng biệt không bao chứa nhau.

Câu 12: Đáp án: D. Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu.
Giải thích: Câu này là câu ghép có hai mệnh đề độc lập nối bằng liên từ "mới". Các lựa chọn khác đều là câu ghép.

Câu 13: Đáp án: B. Quân Triều đình đã đốt rừng để giết chết người thủ lĩnh nghĩa quân đó, cuộc khởi nghĩa bị dập tắt.
Giải thích: Câu này là câu ghép gồm hai mệnh đề độc lập liên quan đến nguyên nhân và kết quả, được nối bằng dấu phẩy.

Câu 14: Đáp án: C. 3
Giải thích: Trong câu "Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học." có ba chủ ngữ: "Cảnh vật chung quanh tôi", "lòng tôi", và "tôi".

Câu 15: Đáp án: D. Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lý vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần đấy.
Giải thích: Câu này là câu ghép có mệnh đề điều kiện "Nếu Dần không buông chị ra" và mệnh đề kết quả "chốc nữa ông lý vào đây...".

Câu 16: Đáp án: C. 3
Giải thích: Trong đoạn văn, có ba câu ghép:

  1. "Cai lệ tát vào mặt chị một cái bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu."
  2. "Chị Dậu nghiến hai hàm răng: - Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!"
  3. "Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu…"

Câu 17: Đáp án: D. Là câu có hai cụm chủ vị trở lên không bao chứa nhau tạo thành.
Giải thích: Câu ghép là câu gồm hai mệnh đề hoặc hơn, mỗi mệnh đề có cụm chủ vị - vị riêng biệt và không bao chứa nhau.

Câu 18: Đáp án: B. Xét quan hệ về mặt ngữ nghĩa giữa các vế câu.
Giải thích: Để xác định câu ghép, cần xem xét mối quan hệ ngữ nghĩa như nguyên nhân, kết quả, đối lập, điều kiện giữa các mệnh đề.

Câu 19: Đáp án: C. Quan hệ khả năng - điều kiện.
Giải thích: Từ "nếu" thường được sử dụng để chỉ mối quan hệ điều kiện giữa các mệnh đề trong câu ghép.

Câu 20: Đáp án: C. Dấu phẩy.
Giải thích: Khi nối các mệnh đề trong câu ghép mà không dùng liên từ, thường sử dụng dấu phẩy để phân cách các mệnh đề. Ví dụ: "Tôi đi học, mẹ đi làm."

Tham khảo tài liệu Ngữ văn 9 tại đây

Chia sẻ bài viết
Bạn cần phải đăng nhập để đăng bình luận
Top