Mở đầu:
Mạch máu bị hẹp hoặc tắc do xơ vữa có thể gây hậu quả nghiêm trọng đối với cơ thể. Khi mạch máu bị tắc nghẽn, lưu lượng máu không thể chảy qua các bộ phận của cơ thể một cách bình thường, dẫn đến việc các cơ quan không nhận đủ oxy và dinh dưỡng. Điều này có thể gây ra các bệnh lý nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, và các bệnh tim mạch khác.
Hệ tuần hoàn là một hệ thống các mạch máu và tim, có vai trò vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng, oxy, hormone, và các chất thải trong cơ thể. Máu chảy qua các mạch máu từ tim đến các cơ quan và quay trở lại tim. Quá trình này giúp cung cấp oxy và dinh dưỡng cho các tế bào trong cơ thể và đồng thời đưa các chất thải ra ngoài.
Câu 1:
Nghiên cứu Hình 10.1 trang 62 và mô tả đường đi của máu (bắt đầu từ tim) trên sơ đồ hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín, từ đó đưa ra khái niệm hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín.
Giải:
Trong hệ tuần hoàn hở, máu không chỉ chảy trong các mạch máu mà còn tràn vào các khoang cơ thể, rồi lại chảy vào các mạch máu sau đó. Quá trình này giúp máu tiếp xúc với các tế bào trong cơ thể, cung cấp oxy và chất dinh dưỡng. Hệ tuần hoàn hở chủ yếu có ở các loài động vật không xương sống như côn trùng, động vật thân mềm.
Trong hệ tuần hoàn kín, máu chỉ chảy trong các mạch máu, không tràn vào các khoang cơ thể. Hệ tuần hoàn kín có mặt ở hầu hết các động vật có xương sống, bao gồm người, cá, lưỡng cư, bò sát, chim và thú. Máu trong hệ tuần hoàn kín giúp duy trì một môi trường ổn định và hiệu quả cho các tế bào.
Câu 2:
Nghiên cứu Hình 10.2 trang 63 và mô tả đường đi của máu (bắt đầu từ tim) trên sơ đồ hệ tuần hoàn đơn của Cá xương và hệ tuần hoàn kép của Thú, từ đó đưa ra khái niệm hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép.
Giải:
Hệ tuần hoàn đơn của cá xương là một hệ thống trong đó máu chỉ đi qua tim một lần trong một vòng tuần hoàn. Máu từ tim được bơm ra tới mang, nơi máu được oxy hóa, rồi tiếp tục chảy đến các cơ quan khác trong cơ thể.
Hệ tuần hoàn kép của thú có hai vòng tuần hoàn riêng biệt: vòng tuần hoàn lớn (máu đi từ tim đến cơ thể) và vòng tuần hoàn nhỏ (máu đi từ tim đến phổi để lấy oxy). Máu chảy qua tim hai lần trong mỗi chu kỳ.
Câu 1:
Van tim có vai trò như thế nào trong tuần hoàn máu?
Giải:
Van tim có vai trò đảm bảo rằng máu chảy theo một chiều duy nhất trong hệ thống tuần hoàn. Các van tim ngăn không cho máu chảy ngược lại, giúp duy trì sự lưu thông máu hiệu quả. Nếu không có van tim, máu sẽ có thể chảy ngược, gây tắc nghẽn và giảm hiệu quả tuần hoàn.
Câu 2:
Hệ dẫn truyền tim có vai trò như thế nào đối với hoạt động của tim và tuần hoàn máu?
Giải:
Hệ dẫn truyền tim có vai trò điều khiển nhịp tim và sự co bóp của tim. Các tín hiệu điện được tạo ra và truyền qua các cơ tim, giúp đồng bộ các nhịp đập của tim, từ đó đảm bảo máu được bơm hiệu quả từ tim ra các mạch máu.
Hệ mạch máu bao gồm các mạch máu lớn như động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. Động mạch đưa máu từ tim đến các cơ quan, tĩnh mạch đưa máu từ cơ quan trở lại tim, và mao mạch là nơi diễn ra sự trao đổi chất giữa máu và tế bào cơ thể.
Câu 1:
Quan sát Hình 10.7 trang 65, giải thích sự biến động huyết áp trong hệ thống mạch máu.
Giải:
Huyết áp trong hệ thống mạch máu biến động theo nhịp đập của tim. Khi tim co lại, huyết áp tăng do máu được bơm ra khỏi tim, và khi tim thư giãn, huyết áp giảm do máu di chuyển vào tim. Huyết áp cao nhất là khi tim co, gọi là huyết áp tâm thu, và huyết áp thấp nhất là khi tim thư giãn, gọi là huyết áp tâm trương.
Câu 2:
Quan sát Hình 10.8 trang 65, sau đó Đáp án chuẩn các câu hỏi sau:
a) Vận tốc máu biến động như thế nào trong hệ mạch?
b) Cho biết mối liên quan giữa vận tốc máu và tổng tiết diện mạch máu.
Giải:
a) Vận tốc máu cao nhất ở động mạch và giảm dần khi đi qua tĩnh mạch và mao mạch. Vận tốc máu chậm nhất là ở mao mạch vì diện tích mặt cắt ngang của mao mạch rất lớn, giúp trao đổi chất giữa máu và tế bào.
b) Mối liên quan giữa vận tốc máu và tổng tiết diện mạch máu là ngược chiều. Khi tổng tiết diện mạch máu tăng (như ở mao mạch), vận tốc máu giảm. Khi tiết diện mạch máu giảm (như ở động mạch), vận tốc máu tăng.
Câu 3:
Tại sao trao đổi chất giữa máu và tế bào cơ thể chỉ diễn ra ở mao mạch?
Giải:
Trao đổi chất giữa máu và tế bào cơ thể chỉ diễn ra ở mao mạch vì mao mạch có cấu trúc thành mỏng và diện tích bề mặt rất lớn, giúp tăng cường sự trao đổi oxy, dinh dưỡng và các chất thải giữa máu và các tế bào.
Câu 1:
Dựa vào tài liệu, internet, hỏi bác sĩ, cán bộ y tế, ... về một số bệnh phổ biến ở hệ tuần hoàn, nguyên nhân gây bệnh đó và cách phòng chống. Sau đó kẻ và hoàn thành bảng vào vở theo mẫu dưới đây:
Giải:
Các bệnh phổ biến ở hệ tuần hoàn có thể bao gồm bệnh động mạch vành, huyết áp cao, suy tim, đột quỵ, và bệnh van tim. Nguyên nhân thường là do xơ vữa động mạch, huyết áp cao, thiếu máu tim, hoặc do lối sống không lành mạnh. Cách phòng chống bao gồm chế độ ăn uống hợp lý, tập thể dục đều đặn, giảm stress, và kiểm soát huyết áp.
Câu 2:
Dựa vào tác động của rượu, bia đối với hoạt động thần kinh, hãy phân tích tầm quan trọng của quy định xử phạt người có sử dụng rượu, bia khi tham gia giao thông.
Giải:
Rượu, bia có tác động ức chế hoạt động thần kinh, làm giảm khả năng phản ứng và nhận thức của người lái xe, dẫn đến khả năng xảy ra tai nạn cao hơn. Quy định xử phạt người sử dụng rượu, bia khi tham gia giao thông giúp bảo vệ sự an toàn của người tham gia giao thông và giảm thiểu các tai nạn giao thông.
Câu 1:
Tại sao máu ở tĩnh mạch phổi có nồng độ O2 cao hơn so với máu ở tĩnh mạch chủ?
Giải:
Máu ở tĩnh mạch phổi có nồng độ O2 cao hơn vì đây là máu đã được oxy hóa tại phổi. Trong khi đó, máu ở tĩnh mạch chủ là máu không còn nhiều oxy vì đã đi qua các cơ quan trong cơ thể để cung cấp oxy và nhận các chất thải.
Câu 2:
Bảng dưới đây cho thấy nhịp tim của một số động vật:
Cho nhận xét về mối liên quan giữa nhịp tim và kích thước cơ thể động vật. Tại sao nhịp tim lại khác nhau ở các loài động vật?
Giải:
Mối liên quan giữa nhịp tim và kích thước cơ thể là nhịp tim thường cao hơn ở các động vật nhỏ và thấp hơn ở các động vật lớn. Điều này là vì các động vật nhỏ cần trao đổi chất nhanh hơn để duy trì nhiệt độ cơ thể, trong khi động vật lớn có thể trao đổi chất chậm hơn do kích thước cơ thể lớn hơn.
Câu 3:
Người luyện tập thể dục, thể thao đều đặn vài tháng có nhịp tim lúc nghỉ ngơi giảm đi so với trước đây, điều này được giải thích như thế nào?
Giải:
Khi luyện tập thể dục thể thao đều đặn, tim trở nên khỏe mạnh hơn và có khả năng bơm máu hiệu quả hơn, nên nhịp tim lúc nghỉ ngơi sẽ giảm. Điều này là một dấu hiệu cho thấy hệ tuần hoàn của người đó đang hoạt động hiệu quả hơn.
Câu 4:
Vận dụng những hiểu biết về hệ tuần hoàn, hãy đề xuất một số biện pháp giúp hệ tuần hoàn khỏe mạnh, hoạt động hiệu quả.
Giải:
Một số biện pháp giúp hệ tuần hoàn khỏe mạnh bao gồm ăn uống hợp lý, tập thể dục thường xuyên, tránh stress, không hút thuốc, kiểm soát huyết áp và cholesterol, duy trì cân nặng hợp lý, và kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các vấn đề về tim mạch.
Tìm kiếm tài liệu học tập Sinh Học 11