Giải BT SGK Sinh học 11 Cánh diều Bài 6: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật

Mở đầu trang 40 SGK Sinh học 11 Cánh Diều - CD

Câu hỏi: Những loài động vật trong hình 6.1 ăn những thức ăn khác nhau, quá trình tiêu hóa và dinh dưỡng của chúng có khác nhau không? Tại sao?

Giải đáp:

Các loài động vật trong hình 6.1 đại diện cho nhiều nhóm động vật khác nhau với chế độ ăn và nhu cầu dinh dưỡng rất khác nhau. Chính vì vậy, quá trình tiêu hóa và dinh dưỡng của chúng cũng sẽ có sự khác biệt. Những loài động vật ăn thực vật, ăn thịt, hoặc ăn tạp sẽ có các cơ chế tiêu hóa phù hợp với từng loại thức ăn mà chúng tiêu thụ. Ví dụ, động vật ăn thực vật thường có hệ tiêu hóa dài và có các vi khuẩn hỗ trợ phân hủy cellulose, trong khi động vật ăn thịt có hệ tiêu hóa ngắn hơn vì thức ăn dễ tiêu hóa hơn. Các đặc điểm này giúp mỗi loài tối ưu hóa việc sử dụng thức ăn để phát triển và duy trì sự sống.

Đặc biệt, các động vật có thể phân chia quá trình tiêu hóa của chúng thành những giai đoạn khác nhau như tiêu hóa cơ học (ở miệng, dạ dày) và tiêu hóa hóa học (ở ruột non). Ngoài ra, một số loài động vật có thể có cơ quan phụ trợ như dạ dày phụ (ví dụ ở bò), giúp chúng tiêu hóa thức ăn một cách hiệu quả hơn.

Giải Câu hỏi 1 trang 40 SGK Sinh học 11 Cánh Diều - CD

Quan sát hình 6.2, nêu tên và mô tả các giai đoạn của quá trình dinh dưỡng ở người.

Giải đáp:

Quá trình dinh dưỡng ở người có thể được chia thành các giai đoạn chính sau:

Nhập thức ăn: Thức ăn được đưa vào cơ thể qua miệng. Quá trình nhai thức ăn giúp làm nhỏ thức ăn, dễ dàng cho quá trình tiêu hóa. Ngoài ra, nước bọt có chứa enzyme amylase giúp bắt đầu phân giải tinh bột thành các đơn vị đường nhỏ hơn.

Tiêu hóa cơ học: Sau khi thức ăn đi xuống dạ dày, các cơ ở dạ dày co bóp giúp nghiền nát thức ăn và trộn đều với dịch vị. Điều này giúp thức ăn trở thành một chất lỏng gọi là dịch tiêu hóa, dễ dàng hấp thu hơn trong các giai đoạn tiếp theo.

Tiêu hóa hóa học: Dịch tiêu hóa chứa các enzyme tiêu hóa giúp phân giải thức ăn thành các phân tử đơn giản hơn như axit amin, đường và axit béo. Tiêu hóa hóa học chủ yếu diễn ra ở ruột non, nơi các enzyme tiêu hóa từ tuyến tụy và gan được tiết ra để phân hủy các chất dinh dưỡng.

Hấp thụ: Sau khi thức ăn được tiêu hóa thành các chất dinh dưỡng đơn giản, chúng được hấp thu qua thành ruột non. Các chất dinh dưỡng như axit amin, đường glucose, axit béo được hấp thu vào máu qua các mao mạch trong niêm mạc ruột non.

Vận chuyển: Các chất dinh dưỡng đã được hấp thu sẽ được vận chuyển qua hệ tuần hoàn để tới các tế bào trong cơ thể, nơi chúng được sử dụng cho các hoạt động sống hoặc lưu trữ.

Thải chất cặn bã: Các chất không thể tiêu hóa và hấp thu sẽ được đẩy vào ruột già, nơi chúng được thải ra ngoài cơ thể dưới dạng phân.

Luyện tập 1 trang 41 SGK Sinh học 11 Cánh Diều - CD

Quan sát hình 6.2, hình 6.3, hình 6.4 và mô tả đặc điểm từng giai đoạn của quá trình dinh dưỡng ở mỗi loài theo bảng 6.1.

Giải đáp:

Các loài động vật trong hình 6.2, 6.3, và 6.4 có sự khác biệt trong quá trình dinh dưỡng và tiêu hóa. Dưới đây là mô tả đặc điểm từng giai đoạn của quá trình dinh dưỡng ở mỗi loài.

Loài ăn thực vật (Ví dụ: Bò): Quá trình dinh dưỡng ở các loài ăn thực vật có thể chia thành các giai đoạn sau:

Nhập thức ăn: Thức ăn chủ yếu là thực vật, bao gồm lá, cỏ và các loại rau. Chúng ăn một lượng lớn thức ăn mỗi ngày để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.

Tiêu hóa cơ học: Dạ dày của động vật ăn thực vật thường có nhiều ngăn, trong đó dạ dày phụ có nhiệm vụ nghiền nát thức ăn, giúp phân hủy tế bào thực vật cứng.

Tiêu hóa hóa học: Enzyme cellulase trong vi khuẩn sống trong dạ dày giúp phân giải cellulose thành các đơn vị nhỏ hơn, tạo thành chất dinh dưỡng mà động vật có thể hấp thu.

Hấp thụ: Quá trình hấp thụ chủ yếu diễn ra ở ruột non, nơi các chất dinh dưỡng được hấp thu vào máu.

Loài ăn thịt (Ví dụ: Chó): Đối với các loài ăn thịt, quá trình dinh dưỡng tương đối đơn giản hơn:

Nhập thức ăn: Chó ăn chủ yếu là thịt động vật, các cơ quan tiêu hóa của chúng được thiết kế để xử lý protein và mỡ động vật.

Tiêu hóa cơ học: Miệng và dạ dày của chó giúp nghiền nát và trộn đều thức ăn, giúp enzyme tiêu hóa dễ dàng tác động lên thức ăn.

Tiêu hóa hóa học: Dịch tiêu hóa trong dạ dày chứa axit mạnh và enzyme protease giúp phân giải protein thành các axit amin.

Hấp thụ: Các axit amin và mỡ được hấp thu qua thành ruột non vào máu và vận chuyển đến các tế bào cần thiết.

Loài ăn tạp (Ví dụ: Người): Con người có hệ tiêu hóa hỗn hợp, có thể tiêu hóa cả thực vật và động vật.

Nhập thức ăn: Con người ăn đa dạng các loại thực phẩm như rau, trái cây, thịt, cá, và sản phẩm từ sữa.

Tiêu hóa cơ học: Quá trình nhai và nghiền nát thức ăn diễn ra ở miệng và dạ dày.

Tiêu hóa hóa học: Dịch vị trong dạ dày giúp phân giải protein, trong khi các enzyme trong tuyến tụy và gan hỗ trợ phân hủy các chất dinh dưỡng.

Hấp thụ: Các chất dinh dưỡng như axit amin, glucose, và axit béo được hấp thu vào máu qua thành ruột non.

Giải Câu hỏi 2 trang 41 SGK Sinh học 11 Cánh Diều - CD

Quan sát và cho biết hình thức tiêu hóa của người và mỗi động vật trong hình 6.2, hình 6.3 và hình 6.4.

Giải đáp:

Hình thức tiêu hóa của các loài động vật có thể phân thành hai loại chính: tiêu hóa ngoài và tiêu hóa trong.

Người (Tiêu hóa trong): Quá trình tiêu hóa ở người là tiêu hóa trong, tức là tất cả các quá trình tiêu hóa diễn ra trong cơ thể thông qua các cơ quan tiêu hóa như miệng, dạ dày, ruột non và ruột già. Enzyme tiêu hóa từ tuyến tụy và gan giúp phân giải thức ăn thành các chất dinh dưỡng mà cơ thể có thể hấp thu.

Bò (Tiêu hóa trong - Có nhiều ngăn dạ dày): Quá trình tiêu hóa của bò cũng là tiêu hóa trong, nhưng do chế độ ăn thực vật, bò có hệ thống dạ dày phức tạp với nhiều ngăn giúp tiêu hóa cellulose từ thực vật.

Chó (Tiêu hóa trong): Quá trình tiêu hóa của chó tương tự như người, tuy nhiên, chúng chủ yếu tiêu hóa protein và mỡ từ thịt động vật, nên dạ dày của chó có môi trường axit mạnh hơn để phân giải protein.

Bọt biển (Tiêu hóa ngoài): Bọt biển sử dụng hình thức tiêu hóa ngoài, tức là chúng thu hút các vi sinh vật vào trong cơ thể và tiêu hóa chúng ngoài tế bào.

Giun đất (Tiêu hóa trong - Túi tiêu hóa): Giun đất có một túi tiêu hóa đơn giản, nơi thức ăn được tiêu hóa và hấp thụ qua các lớp tế bào của ống tiêu hóa.

Luyện tập 2 trang 42 SGK Sinh học 11 Cánh Diều - CD

Sắp xếp các loài: sán lá, giun đất, gà, cá, chó, bọt biển vào các nhóm: chưa có cơ quan tiêu hóa, có túi tiêu hóa và có ống tiêu hóa.

Giải đáp:

Sán lá: Chưa có cơ quan tiêu hóa, chúng hấp thu chất dinh dưỡng trực tiếp từ vật chủ.

Giun đất: Có túi tiêu hóa, thức ăn được đi qua ống tiêu hóa đơn giản và phân hủy.

: Có ống tiêu hóa, bao gồm miệng, thực quản, dạ dày (gồm hai ngăn), ruột non và ruột già.

: Có ống tiêu hóa, thức ăn được tiêu hóa qua miệng, dạ dày và ruột non.

Chó: Có ống tiêu hóa, cơ thể tiêu hóa thức ăn qua miệng, dạ dày và ruột.

Bọt biển: Chưa có cơ quan tiêu hóa, chúng tiêu hóa thức ăn ngoài tế bào.

Luyện tập 3 trang 43 SGK Sinh học 11 Cánh Diều - CD

Quan sát bảng 6.2 và cho biết sự khác nhau về nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng ở các độ tuổi, giới tính, tình trạng mang thai và hoạt động thể lực. Giải thích tại sao có sự khác nhau đó.

Giải đáp:

Nhu cầu dinh dưỡng ở mỗi độ tuổi, giới tính, tình trạng mang thai và hoạt động thể lực khác nhau do sự thay đổi trong quá trình trao đổi chất của cơ thể. Trẻ em, người lớn, phụ nữ mang thai và những người hoạt động thể lực nhiều có những yêu cầu đặc biệt về năng lượng và chất dinh dưỡng. Trẻ em cần nhiều năng lượng để phát triển cơ thể, trong khi người lớn cần duy trì các chức năng sống. Phụ nữ mang thai cần thêm dinh dưỡng để nuôi dưỡng thai nhi. Những người hoạt động thể lực nặng cần nhiều năng lượng hơn để cung cấp cho các hoạt động cơ bắp.

Tìm hiểu thêm trang 43 SGK Sinh học 11 Cánh Diều - CD

Vitamin, chất khoáng và chất xơ không cung cấp năng lượng cho cơ thể nhưng thiếu các chất này, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Thiếu vitamin A, vitamin C, vitamin B1, vitamin D, calcium, chất xơ có thể gây ra những bệnh gì?

Giải đáp:

Vitamin A: Thiếu vitamin A có thể dẫn đến khô mắt, mù lòa, suy giảm miễn dịch và các vấn đề về da.

Vitamin C: Thiếu vitamin C có thể gây bệnh scurvy, dẫn đến mệt mỏi, chảy máu nướu răng và đau khớp.

Vitamin B1 (Thiamine): Thiếu vitamin B1 gây ra bệnh beriberi, gây mệt mỏi, yếu cơ và tổn thương hệ thần kinh.

Vitamin D: Thiếu vitamin D có thể gây ra bệnh còi xương ở trẻ em và loãng xương ở người lớn.

Calcium: Thiếu calcium gây loãng xương và tăng nguy cơ gãy xương.

Chất xơ: Thiếu chất xơ có thể dẫn đến táo bón, bệnh tim mạch và các vấn đề tiêu hóa khác.

Vận dụng 1 trang 44 SGK Sinh học 11 Cánh Diều - CD

Tìm hiểu thông tin và hoàn thành bảng 6.4.

Giải đáp:

Các thông tin cần thiết trong bảng 6.4 sẽ liên quan đến các chất dinh dưỡng, nguồn gốc và vai trò của từng chất trong cơ thể. Từ đó, các em cần nghiên cứu các chất dinh dưỡng và điền vào bảng.

Vận dụng 2 trang 44 SGK Sinh học 11 Cánh Diều - CD

Hãy thiết kế một áp phích trình bày về lợi ích của thực phẩm sạch, an toàn đối với sức khỏe của hệ tiêu hóa.

Giải đáp:

Áp phích cần làm nổi bật các lợi ích của thực phẩm sạch đối với hệ tiêu hóa, chẳng hạn như: giúp tăng cường sức khỏe đường ruột, cải thiện quá trình tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng, giảm nguy cơ mắc các bệnh tiêu hóa như viêm loét dạ dày, ung thư ruột.

Vận dụng 3 trang 44 SGK Sinh học 11 Cánh Diều - CD

Đề xuất một số biện pháp dinh dưỡng phù hợp cho bản thân và những người trong gia đình em.

Giải đáp:

Biện pháp dinh dưỡng phù hợp bao gồm ăn đủ các nhóm thực phẩm, bổ sung đủ vitamin và khoáng chất, tránh thực phẩm chế biến sẵn và thực phẩm có chất béo bão hòa cao, uống đủ nước và ăn nhiều rau xanh.

Vận dụng 4 trang 44 SGK Sinh học 11 Cánh Diều - CD

Tiến hành điều tra về tình trạng béo phí hoặc suy dinh dưỡng của học sinh tại trường em. Báo cáo kết quả thực hiện dự án: thực trạng, nguyên nhân, hậu quả và đề xuất giải pháp khắc phục.

Giải đáp:

Để thực hiện điều tra, các em có thể thực hiện khảo sát về tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của học sinh trong trường. Sau đó, báo cáo kết quả sẽ tập trung vào các vấn đề như béo phì, suy dinh dưỡng, nguyên nhân như chế độ ăn không cân đối, thiếu hoạt động thể chất, và các hậu quả như ảnh hưởng đến sức khỏe và học tập. Giải pháp khắc phục có thể bao gồm cải thiện chế độ ăn uống, khuyến khích tập thể dục và giáo dục về dinh dưỡng.

Tìm kiếm tài liệu học tập Sinh học 11

Chia sẻ bài viết
Bạn cần phải đăng nhập để đăng bình luận
Top