Mở đầu trang 105 SGK Sinh học 11 Cánh diều - CD
Quan sát hình 16.1, cho biết cây quýt thời kỳ non trẻ khác gì so với cây quýt trưởng thành. Thực vật lớn lên như thế nào?
Cây quýt thời kỳ non trẻ thường có kích thước nhỏ, thân cây mềm, số lượng lá ít và màu sắc lá nhạt hơn so với cây trưởng thành. Trong khi đó, cây quýt trưởng thành có kích thước lớn hơn, thân cây cứng cáp, lá xanh đậm và nhiều nhánh hơn. Thực vật lớn lên nhờ quá trình sinh trưởng và phát triển. Sinh trưởng là sự gia tăng về kích thước, khối lượng và số lượng tế bào, còn phát triển là quá trình thay đổi về chất lượng, chức năng và hình thái, bao gồm sự phân hóa tế bào và hình thành các cơ quan chuyên biệt.
Giải Câu hỏi 1 trang 105 SGK Sinh học 11 Cánh diều - CD
Sinh trưởng và phát triển ở thực vật có diễn ra tại tất cả các bộ phận không và có bị giới hạn theo thời gian sống không?
Sinh trưởng và phát triển không diễn ra đồng thời tại tất cả các bộ phận của cây. Quá trình này tập trung chủ yếu ở các vùng mô phân sinh, bao gồm mô phân sinh đỉnh (ở chồi và rễ), mô phân sinh lóng (ở thân cây cỏ), và mô phân sinh bên (ở thân và rễ cây thân gỗ). Mô phân sinh là nơi diễn ra sự phân chia và kéo dài tế bào, giúp cây tăng kích thước và phát triển. Quá trình này có thể bị giới hạn bởi thời gian sống của từng loài thực vật, ví dụ cây hàng năm kết thúc chu trình sống trong một mùa, trong khi cây lâu năm có thể sinh trưởng và phát triển qua nhiều năm.
Giải Câu hỏi 2 trang 106 SGK Sinh học 11 Cánh diều - CD
Quan sát hình 16.2 và cho biết vị trí, chức năng của các loại mô phân sinh ở thực vật.
Mô phân sinh đỉnh: Nằm ở đỉnh chồi và đỉnh rễ. Chức năng chính là giúp cây sinh trưởng sơ cấp, tức là tăng chiều dài thân và rễ.
Mô phân sinh lóng: Nằm ở các đốt của thân (đặc biệt ở cây cỏ như mía, lúa). Chức năng là kéo dài các lóng, giúp cây phát triển chiều cao.
Mô phân sinh bên: Nằm ở thân và rễ của cây thân gỗ. Chức năng là giúp cây sinh trưởng thứ cấp, tăng đường kính thân và rễ nhờ sự hình thành gỗ thứ cấp và vỏ thứ cấp.
Luyện tập 1 trang 106 SGK Sinh học 11 Cánh diều - CD
Phân biệt các loại mô phân sinh theo gợi ý trong bảng 16.1.
Mô phân sinh đỉnh: Tăng chiều dài thân và rễ, tạo ra các tế bào mới cho sinh trưởng sơ cấp.
Mô phân sinh lóng: Kéo dài các đoạn thân giữa các đốt, giúp cây tăng chiều cao.
Mô phân sinh bên: Tạo lớp gỗ thứ cấp (tăng độ dày của thân) và lớp vỏ, đảm bảo sự sinh trưởng thứ cấp.
Giải Câu hỏi 3 trang 107 SGK Sinh học 11 Cánh diều - CD
Quan sát hình 16.3, xác định vị trí diễn ra sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp ở cây thân gỗ.
Sinh trưởng sơ cấp: Diễn ra tại đỉnh chồi và đỉnh rễ nhờ mô phân sinh đỉnh.
Sinh trưởng thứ cấp: Diễn ra tại mô phân sinh bên (tầng phát sinh mạch và tầng phát sinh vỏ), nằm trong thân và rễ của cây thân gỗ. Quá trình này giúp cây tăng độ dày thân và rễ.
Giải Câu hỏi 4 trang 108 SGK Sinh học 11 Cánh diều - CD
Quan sát hình 16.4, mô tả các giai đoạn phát triển ở thực vật có hoa.
Giai đoạn nảy mầm: Hạt hấp thụ nước, phôi phát triển và hình thành cây con.
Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng: Cây phát triển thân, lá, rễ và các bộ phận không sinh sản.
Giai đoạn sinh trưởng sinh sản: Hình thành cơ quan sinh sản như hoa, quả, và hạt.
Giai đoạn già cỗi: Cây giảm dần khả năng sinh trưởng và phát triển, dẫn tới chết.
Giải Câu hỏi 5 trang 109 SGK Sinh học 11 Cánh diều - CD
Quan sát hình 16.5, nêu vai trò của hormone thực vật.
Hormone thực vật là các chất điều hòa sinh trưởng có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quá trình sinh lý và phát triển. Một số vai trò chính:
Auxin: Kích thích kéo dài tế bào, hướng động.
Gibberellin: Tăng trưởng chiều cao, thúc đẩy nảy mầm và ra hoa.
Cytokinin: Kích thích phân chia tế bào, làm chậm quá trình lão hóa.
Ethylene: Thúc đẩy chín quả, rụng lá.
Abscisic acid (ABA): Điều chỉnh trạng thái ngủ của hạt và sự đóng mở khí khổng.
Giải Câu hỏi 6 trang 109 SGK Sinh học 11 Cánh diều - CD
Quan sát hình 16.6 và cho biết hormone thực vật gồm những nhóm nào. Sự phân chia các nhóm hormone này dựa trên căn cứ nào?
Hormone thực vật được chia thành hai nhóm chính:
Nhóm kích thích sinh trưởng: Bao gồm auxin, gibberellin, cytokinin.
Nhóm ức chế sinh trưởng: Bao gồm ethylene, abscisic acid. Sự phân chia dựa trên tác động sinh lý của hormone, nhóm kích thích thúc đẩy tăng trưởng, nhóm ức chế làm chậm hoặc điều hòa các quá trình.
Giải Câu hỏi 7 trang 111 SGK Sinh học 11 Cánh diều - CD
Sự sinh trưởng, phát triển ở thực vật diễn ra như thế nào khi chịu tác động cùng lúc của nhiều hormone?
Sự sinh trưởng và phát triển ở thực vật là kết quả của sự phối hợp giữa các hormone. Ví dụ, auxin và cytokinin phối hợp trong phân chia và kéo dài tế bào. Gibberellin và ethylene có thể tác động đối lập, một bên thúc đẩy tăng trưởng, một bên điều chỉnh rụng quả. Sự cân bằng giữa các hormone quyết định hướng và mức độ sinh trưởng của cây.
Luyện tập 2 trang 111 SGK Sinh học 11 Cánh diều - CD
Benzyl-amino purin (BAP) là cytokinine tổng hợp và Naphthalene acetic acid (NAA) là auxin tổng hợp được sử dụng phổ biến trong nuôi cấy mô tế bào. Hãy xác định quá trình phát sinh hình thái ở cây lan Hoàng thảo in vitro khi môi trường nuôi cấy chứa đồng thời BAP và NAA với tỉ lệ nồng độ khác nhau theo gợi ý ở bảng 16.3.
Trong nuôi cấy mô, tỉ lệ BAP và NAA ảnh hưởng đến quá trình phát sinh hình thái:
Nồng độ BAP cao, NAA thấp: Tăng khả năng phát sinh chồi.
Nồng độ NAA cao, BAP thấp: Kích thích hình thành rễ.
Tỉ lệ cân bằng: Phát triển toàn diện cả chồi và rễ.
Giải Câu hỏi 8 trang 111 SGK Sinh học 11 Cánh diều - CD
Sử dụng hormone thực vật trong sản xuất đem lại lợi ích gì?
Sử dụng hormone thực vật giúp tăng năng suất cây trồng, điều chỉnh thời gian sinh trưởng, kích thích ra hoa đồng loạt, cải thiện chất lượng quả, và ứng dụng trong nhân giống cây trồng in vitro.
Luyện tập 3 trang 112 SGK Sinh học 11 Cánh diều - CD
Lấy ví dụ về ứng dụng của các chất điều hòa sinh trưởng trong sản xuất nông, lâm nghiệp mà em biết.
Auxin: Kích thích ra rễ trong giâm cành.
Gibberellin: Thúc đẩy tăng trưởng chiều cao ở lúa.
Ethylene: Kích thích quả chín đồng loạt (chuối, cà chua).
Cytokinin: Làm chậm lão hóa rau quả sau thu hoạch.
Vận dụng 1 trang 112 SGK Sinh học 11 Cánh diều - CD
Tại sao thân cây tre bị gãy ngọn có thể tiếp tục cao thêm nhưng thân cây bạch đàn bị gãy ngọn thì không thể cao thêm nữa?
Cây tre có mô phân sinh lóng giúp kéo dài thân, ngay cả khi ngọn bị gãy. Cây bạch đàn phụ thuộc vào mô phân sinh đỉnh ở ngọn để tăng chiều cao. Khi ngọn bị gãy, mô phân sinh đỉnh không còn, cây không thể tiếp tục cao thêm.
Vận dụng 2 trang 112 SGK Sinh học 11 Cánh diều - CD
Giải thích tại sao trong thực tiễn thường dùng auxin ở nồng độ thấp trong giâm cành.
Auxin ở nồng độ thấp kích thích phân chia tế bào và hình thành rễ. Nồng độ cao có thể ức chế sinh trưởng hoặc gây độc, làm cành giâm chết. Do đó, nồng độ thấp là tối ưu để đảm bảo sự phát triển rễ và khả năng sống của cây.
Tìm kiếm tài liệu học tập Sinh học 11