Ảnh hưởng của hoạt động trồng trọt đến môi trường:
Sử dụng hóa chất nông nghiệp quá mức: Việc lạm dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật dẫn đến ô nhiễm đất, nước, không khí và làm suy giảm độ phì nhiêu của đất.
Phát sinh chất thải: Rác thải từ bao bì thuốc bảo vệ thực vật, chai lọ phân bón và phụ phẩm trồng trọt không được xử lý đúng cách gây ô nhiễm môi trường.
Lạm dụng tài nguyên: Tài nguyên đất, nước bị khai thác quá mức, dẫn đến thoái hóa đất và cạn kiệt nguồn nước.
Phá rừng để canh tác: Việc phá rừng để mở rộng diện tích trồng trọt làm mất đi hệ sinh thái tự nhiên, gia tăng nguy cơ xói mòn đất và biến đổi khí hậu.
Biện pháp bảo vệ môi trường trong trồng trọt:
Sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hợp lý: Áp dụng nguyên tắc "4 đúng" (đúng loại, đúng liều lượng, đúng thời điểm, đúng cách) để giảm thiểu ô nhiễm.
Khuyến khích sử dụng chế phẩm sinh học: Thay thế các hóa chất bằng chế phẩm vi sinh thân thiện với môi trường để phòng trừ sâu bệnh.
Quản lý chất thải: Thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp đúng cách, tái chế phụ phẩm trồng trọt thành phân hữu cơ hoặc chất đốt sinh học.
Canh tác bền vững: Sử dụng các kỹ thuật canh tác hiện đại như trồng trọt công nghệ cao, luân canh cây trồng để bảo vệ đất và tăng năng suất lâu dài.
Tuyên truyền nâng cao ý thức: Đẩy mạnh giáo dục cộng đồng về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
Các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường trong trồng trọt bao gồm:
Sử dụng hóa chất nông nghiệp không kiểm soát: Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học dẫn đến dư lượng hóa chất trong đất và nước, ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái.
Xử lý chất thải không đúng cách: Chai lọ, bao bì thuốc bảo vệ thực vật và phụ phẩm trồng trọt bị vứt bừa bãi hoặc đốt cháy gây ô nhiễm không khí và nước.
Tưới tiêu không hợp lý: Tưới nước quá mức làm rửa trôi phân bón và thuốc bảo vệ thực vật xuống các nguồn nước mặt.
Phá rừng và khai thác đất: Việc mở rộng diện tích trồng trọt bằng cách phá rừng gây mất cân bằng sinh thái và xói mòn đất.
Sử dụng máy móc và thiết bị: Máy móc canh tác thải khí CO2, gây ô nhiễm không khí và làm tăng hiệu ứng nhà kính.
Ô nhiễm đất: Dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật tích tụ trong đất, làm giảm độ phì nhiêu và khả năng sinh trưởng của cây trồng.
Ô nhiễm nước: Nước tưới bị nhiễm hóa chất, ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy sinh và nguồn nước sinh hoạt.
Ô nhiễm không khí: Đốt phụ phẩm trồng trọt và rác thải nông nghiệp gây phát thải khí độc hại, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động vật.
Suy giảm đa dạng sinh học: Môi trường bị ô nhiễm làm mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng đến sự phát triển của các loài sinh vật.
Đối với con người:
Gây ra các bệnh về hô hấp, da, và ung thư do tiếp xúc hoặc hít phải khí độc từ rác thải bị đốt.
Ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt ảnh hưởng đến sức khỏe lâu dài.
Đối với các loài sinh vật:
Hóa chất từ bao bì thuốc bảo vệ thực vật làm suy giảm sự phát triển của động thực vật.
Nguồn nước và đất bị ô nhiễm gây mất cân bằng sinh thái, làm giảm số lượng và đa dạng các loài sinh vật.
Đối với môi trường:
Ô nhiễm đất và nước do các chất độc hại ngấm vào nguồn tài nguyên tự nhiên.
Đốt rác thải sinh ra khí nhà kính như CO2, CH4, gây ra biến đổi khí hậu.
Chế biến phụ phẩm thành phân hữu cơ:
Sử dụng vỏ cây, rơm rạ, và các phụ phẩm khác để ủ làm phân hữu cơ.
Sản phẩm phân hữu cơ vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường, vừa cải thiện độ phì nhiêu của đất.
Tái chế bao bì và chai lọ thuốc bảo vệ thực vật:
Thu gom và đưa về các cơ sở tái chế chuyên nghiệp để xử lý.
Xây dựng các điểm thu gom rác thải nông nghiệp tại địa phương.
Sử dụng lò đốt sinh học:
Chuyển đổi rác thải nông nghiệp thành năng lượng thông qua các lò đốt sinh học hiện đại.
Áp dụng công nghệ xử lý nước thải:
Sử dụng các hệ thống lọc hoặc xử lý vi sinh để làm sạch nước thải trước khi xả ra môi trường.
Nên làm: a. Ưu tiên sử dụng các chế phẩm vi sinh thay thế thuốc bảo vệ thực vật hóa học trong phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng.
c. Thu gom bao bì, chai, lọ đựng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học về các vị trí được quy định của địa phương.
d. Các địa phương cần có các quy định địa điểm thu gom bao bì, chai, lọ đựng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học và định kì đưa đi xử lí theo quy định.
g. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học đúng chủng loại, đúng liều lượng, đúng thời điểm và đúng cách.
k. Tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong trồng trọt cho người dân.
Không nên làm: b. Sử dụng càng nhiều phân bón hóa học càng tốt để nâng cao năng suất cây trồng.
e. Đốt các phụ phẩm trồng trọt ngay tại đồng ruộng để làm phân bón.
h. Rửa dụng cụ, chai, lọ đựng thuốc bảo vệ thực vật ở hệ thống mương tưới, tiêu để tái sử dụng.
i. Chôn bao bì, chai, lọ đựng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học xuống đất.
Thực trạng tại địa phương:
Nhiều nông dân lạm dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, dẫn đến dư lượng hóa chất trong đất và nước.
Bao bì thuốc bảo vệ thực vật, chai lọ phân bón bị vứt bừa bãi hoặc đốt gây ô nhiễm không khí.
Phụ phẩm nông nghiệp như rơm rạ thường bị đốt ngay tại ruộng, phát sinh khí thải độc hại.
Giải pháp hạn chế:
Nâng cao nhận thức: Tổ chức các chương trình tập huấn cho nông dân về sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đúng cách.
Quản lý chất thải: Xây dựng các điểm thu gom rác thải nông nghiệp tại địa phương, khuyến khích tái chế.
Thúc đẩy canh tác hữu cơ: Giảm sử dụng hóa chất, thay thế bằng chế phẩm vi sinh và phân hữu cơ.
Hỗ trợ công nghệ: Cung cấp hệ thống xử lý chất thải nông nghiệp và công nghệ sản xuất phân hữu cơ cho nông dân.
Xử lý phụ phẩm: Ủ rơm rạ và phụ phẩm nông nghiệp thành phân bón hoặc sử dụng làm nguyên liệu cho lò đốt sinh học.
Tìm kiếm học tập môn Công nghệ 10