Lâm nghiệp và thuỷ sản có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Ngành lâm nghiệp và thuỷ sản nước ta có điều kiện phát triển như thế nào, phát triển và phân bố ra sao?
CH: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 5.1, hãy:
- Cho biết đặc điểm phân bố tài nguyên rừng ở nước ta.
- Nhận xét sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp nước ta.
CH: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 5.1, 5.2, hãy:
- Nêu đặc điểm phân bố nguồn lợi thuỷ sản ở nước ta.
- Trình bày sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản ở nước ta.
CH: Dựa vào hình 5.2, hãy:
- Tính cơ cấu sản lượng thuỷ sản phân theo khai thác và nuôi trồng của nước ta giai đoạn 2010 – 2021.
- Nhận xét sự thay đổi cơ cấu sản lượng thuỷ sản của nước ta giai đoạn 2010 – 2021.
CH: Tìm hiểu về mô hình nuôi trồng thuỷ sản công nghệ cao ở nước ta.
Phần II. Trả lời câu hỏi
Câu hỏi: Lâm nghiệp và thủy sản có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Ngành lâm nghiệp và thủy sản nước ta có điều kiện phát triển như thế nào, phát triển và phân bố ra sao?
Lâm nghiệp và thủy sản Việt Nam phát triển dựa trên điều kiện tự nhiên phong phú, với hệ thống rừng đa dạng và nguồn lợi thủy sản dồi dào từ biển, sông ngòi, ao hồ. Đây là hai ngành kinh tế quan trọng, đóng góp lớn vào xuất khẩu, cải thiện sinh kế người dân, bảo vệ môi trường, và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, để phát triển bền vững, các ngành này cần đối mặt với thách thức như khai thác quá mức, suy thoái tài nguyên, và biến đổi khí hậu.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 5.1, hãy:
Cho biết đặc điểm phân bố tài nguyên rừng ở nước ta.
Tài nguyên rừng Việt Nam phân bố chủ yếu ở các vùng núi và trung du. Rừng tự nhiên tập trung nhiều ở Tây Nguyên, Đông Bắc, Tây Bắc, và khu vực dọc biên giới Việt - Lào. Các khu vực rừng ngập mặn chủ yếu phân bố ở đồng bằng sông Cửu Long (như Cà Mau, Bạc Liêu) và đồng bằng Bắc Bộ (như Hải Phòng, Thái Bình).
Rừng nước ta được chia thành ba loại chính:
Rừng đặc dụng: Tập trung ở các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.
Rừng phòng hộ: Phân bố tại các vùng đầu nguồn và ven biển để bảo vệ đất và nguồn nước.
Rừng sản xuất: Chủ yếu ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một phần Bắc Trung Bộ, phục vụ khai thác gỗ, lâm sản và sản xuất giấy.
Nhận xét sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp nước ta.
Ngành lâm nghiệp nước ta phát triển theo hướng vừa khai thác, vừa bảo vệ tài nguyên rừng. Lâm nghiệp không chỉ tập trung vào khai thác gỗ mà còn chú trọng trồng rừng, phục hồi rừng, và khai thác các sản phẩm ngoài gỗ như tre, nứa, dược liệu.
Các khu vực như Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ là trung tâm khai thác và trồng rừng lớn nhất. Tuy nhiên, vấn đề suy thoái rừng do khai thác quá mức và chuyển đổi mục đích sử dụng đất vẫn là thách thức lớn.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 5.1, 5.2, hãy:
Nêu đặc điểm phân bố nguồn lợi thủy sản ở nước ta.
Nguồn lợi thủy sản Việt Nam rất đa dạng, bao gồm thủy sản biển và thủy sản nước ngọt:
Thủy sản biển: Phân bố chủ yếu ở các vùng biển ven bờ. Các ngư trường lớn như ngư trường Cà Mau - Kiên Giang, ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, và ngư trường Hoàng Sa - Trường Sa. Đây là nơi tập trung nhiều loài cá, tôm, mực có giá trị kinh tế cao.
Thủy sản nước ngọt: Phân bố chủ yếu ở các vùng đồng bằng lớn như đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng, với các loài cá tra, cá basa, tôm càng xanh.
Trình bày sự phát triển và phân bố ngành thủy sản ở nước ta.
Ngành thủy sản Việt Nam phát triển mạnh, với hai lĩnh vực chính là khai thác và nuôi trồng:
Khai thác thủy sản: Tập trung ở các tỉnh ven biển, đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long, Nam Trung Bộ và Bắc Trung Bộ. Ngành khai thác chủ yếu dựa vào các ngư trường ven bờ và xa bờ, cung cấp sản phẩm xuất khẩu như cá ngừ, tôm sú, mực.
Nuôi trồng thủy sản: Đồng bằng sông Cửu Long là trung tâm nuôi trồng lớn nhất, đặc biệt với các loại cá tra, cá basa và tôm. Các khu vực nuôi trồng còn mở rộng tại Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ với mô hình ao hồ, lồng bè và ruộng lúa kết hợp.
Câu hỏi: Dựa vào hình 5.2, hãy:
Tính cơ cấu sản lượng thủy sản phân theo khai thác và nuôi trồng của nước ta giai đoạn 2010 – 2021.
Dựa vào hình 5.2, cần tính tỉ lệ (%) sản lượng khai thác và nuôi trồng so với tổng sản lượng thủy sản. Ví dụ:
Năm 2010: Khai thác chiếm khoảng 60%, nuôi trồng chiếm 40%.
Năm 2021: Khai thác giảm xuống còn 50%, nuôi trồng tăng lên 50%.
Nhận xét sự thay đổi cơ cấu sản lượng thủy sản của nước ta giai đoạn 2010 – 2021.
Cơ cấu sản lượng thủy sản có sự chuyển dịch rõ rệt, với xu hướng giảm tỉ trọng khai thác và tăng tỉ trọng nuôi trồng. Điều này cho thấy sự chuyển đổi chiến lược từ khai thác tự nhiên sang phát triển bền vững thông qua nuôi trồng, ứng dụng công nghệ cao và giảm áp lực lên nguồn lợi biển.
Câu hỏi: Tìm hiểu về mô hình nuôi trồng thủy sản công nghệ cao ở nước ta.
Mô hình nuôi trồng thủy sản công nghệ cao đã và đang được áp dụng tại nhiều địa phương. Ví dụ, tại đồng bằng sông Cửu Long, các trang trại nuôi tôm công nghệ cao sử dụng hệ thống ao nổi, xử lý nước tuần hoàn và quản lý môi trường tự động, giúp tăng năng suất, giảm thiểu ô nhiễm. Tại Bắc Bộ, mô hình nuôi cá lồng bè công nghệ cao trên các hồ chứa cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao, giảm rủi ro từ thiên tai. Các mô hình này không chỉ giúp tăng sản lượng mà còn đảm bảo chất lượng thủy sản, đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu quốc tế.