Trình bày khái quát về Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
a. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ của Việt Nam gồm 7 tỉnh và thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh (3 hạt nhân của vùng), Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc. Đây là trung tâm kinh tế năng động và là đầu tàu kinh tế quan trọng của miền Bắc và của cả nước Việt Nam
b. Dân số: Sau khi sáp nhập thêm 3 tỉnh vào vùng kinh tế trọng điểm thì dân số vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là 1458,9 triệu và chiếm tỷ lệ 16.2% so với cả nước
c. Diện tích: Vùng kinh tế trọng điểm phía bắc có diện tích hơn 15 nghìn ha sau khi bổ sung các thành viên. Diện tích này chiếm tỷ lệ 4.7% tổng diện tích cả nước
d. Các thế mạnh của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ:
- Vị trí địa lí:
+ Diện tích hơn 15 nghìn ha, chủ yếu thuộc đồng bằng sông Hồng, đây là vùng có nền kinh tế phát triển trong cả nước và lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời
+ Nằm gần các vùng nguyên, nhiên liệu lớn (Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ)
+ Tiếp giáp biển giúp phát triển các ngành kinh tế biển và tạo điều kiện giao lưu kinh tế với khu vực và thế giới.
+ Vùng có Hà Nội là thủ đô, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa lớn nhất cả nước, là đầu mối giao vận tải của khu vực phía Bắc.
- Tài nguyên thiên nhiên:
+ Địa hình khá bằng phẳng thuận lợi để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế
+ Đất phù sa màu mỡ với diện tích khá lớn tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa đông lạnh giúp phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với cơ cấu đa dạng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
+ Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt
+ Nguồn sinh vật biển phong phú tập trung ở ngư trường trọng điểm Hải Phòng - Quảng Ninh giúp phát triển ngành thủy sản
+ Khoáng sản: Than đá (Quảng Ninh), đá vôi, sét cao lanh,... cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp
- Nguồn lao động:
+ Số lượng: có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có khoảng 11,4 triệu người, chiếm gần 50% tổng số dân toàn vùng
+ Chất lượng: có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trình độ lao động ngày càng nâng cao, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đứng đầu cả nước
- Cơ sở hạ tầng, kĩ thuật khá hoàn thiện và đồng bộ. Có các tuyến đường giao thông huyết mạch chạy qua: quốc lộ 5 và quốc lộ 18 là hai tuyến giao thông huyết mạch gắn kết cả Bắc Bộ nói chung với cụm cảng Hải Phòng – Cái Lân, sân bay quốc tế Nội Bài, đường sắt Thống Nhất.
- Chính sách ưu tiên phát triển của nhà nước, nơi ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất
e. Một số ngành kinh tế tiêu biểu: Sản xuất vật liệu xây dựng, dệt và sản xuất trang phục, sản xuất đồ uống, cơ khí, sản xuất kim loại, ,...
f. Vai trò của vùng đối với nền kinh tế cả nước:
- Góp phần rất lớn trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước
- Vai trò vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ như khu vực đầu tàu, đi đầu trong các chính sách, phương hướng phát triển. Bắc Bộ có vai trò giúp đỡ, hỗ trợ cùng nâng đỡ những khu vực khác cùng phát triển và đi lên
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ chiếm tỉ trọng 26,6% tổng sản phẩm cả nước vào năm 2021.
Phần II. Trả lời câu hỏi
NỘI DUNG
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là một trong những vùng kinh tế năng động và quan trọng nhất của Việt Nam. Vùng đóng vai trò đầu tàu kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của miền Bắc nói riêng và cả nước nói chung.
a. Thành phần và vai trò của vùng:
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gồm 7 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh (là ba hạt nhân), Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, và Vĩnh Phúc. Đây là trung tâm kinh tế lớn nhất miền Bắc, với vai trò đầu tàu trong phát triển kinh tế - xã hội.
b. Dân số:
Dân số vùng đạt khoảng 14,58 triệu người, chiếm 16,2% tổng dân số cả nước. Dân cư đông tạo ra lực lượng lao động dồi dào, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh tế.
c. Diện tích:
Vùng có diện tích hơn 15 nghìn ha, chiếm 4,7% diện tích cả nước. Tuy diện tích không lớn, nhưng vùng có mật độ phát triển kinh tế cao, đặc biệt ở các trung tâm đô thị lớn.
a. Vị trí địa lí:
Vùng nằm trên địa bàn đồng bằng sông Hồng, nơi có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.
Tiếp giáp các vùng nguyên, nhiên liệu lớn như Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
Giáp biển Đông, thuận lợi phát triển kinh tế biển và giao thương quốc tế.
Hà Nội, thủ đô Việt Nam, là trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế của cả nước, có vai trò đầu mối giao thông quan trọng.
b. Tài nguyên thiên nhiên:
Đất đai: Đất phù sa màu mỡ phù hợp phát triển nông nghiệp.
Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa với mùa đông lạnh, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nhiệt đới và ôn đới.
Nguồn nước: Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
Khoáng sản: Than đá (Quảng Ninh), đá vôi, sét cao lanh phục vụ công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng.
Tài nguyên biển: Ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh dồi dào, thúc đẩy ngành thủy sản.
c. Nguồn lao động:
Số lượng: Lực lượng lao động khoảng 11,4 triệu người, chiếm gần 50% dân số toàn vùng.
Chất lượng: Trình độ lao động cao, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
d. Cơ sở hạ tầng:
Giao thông phát triển với các tuyến quốc lộ 5, quốc lộ 18 kết nối vùng với các cảng Hải Phòng, Cái Lân.
Sân bay quốc tế Nội Bài và hệ thống đường sắt Thống Nhất đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển hàng hóa và hành khách.
e. Chính sách hỗ trợ:
Chính phủ ưu tiên phát triển vùng với các chính sách đầu tư, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, tạo điều kiện thu hút vốn FDI.
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, sản xuất kim loại.
Dệt, sản xuất trang phục và đồ uống.
Khai thác và chế biến khoáng sản, đặc biệt là than đá và đá vôi.
Công nghiệp công nghệ cao, điện tử tại các khu công nghiệp lớn như Bắc Ninh, Vĩnh Phúc.
Đóng góp kinh tế lớn: Vùng chiếm 26,6% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cả nước vào năm 2021.
Đầu tàu kinh tế: Là trung tâm dẫn dắt, đưa ra các chính sách và phương hướng phát triển cho cả nước.
Thúc đẩy hội nhập: Vùng tạo điều kiện giao thương quốc tế qua cảng biển Hải Phòng, cảng Cái Lân, và hệ thống đường bộ, đường hàng không.
Hỗ trợ khu vực khác: Là khu vực phát triển đi trước, hỗ trợ và lan tỏa kinh tế tới các vùng lân cận.
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ không chỉ là trung tâm kinh tế quan trọng của miền Bắc mà còn có vai trò chiến lược trong nền kinh tế quốc gia. Với những thế mạnh về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động chất lượng cao, và cơ sở hạ tầng phát triển, vùng đang tiếp tục khẳng định vị thế là đầu tàu kinh tế và động lực phát triển của cả nước.