Giải BT SGK Bài 1 Tin học 12: Một số khái niệm cơ bản

Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 16 môn Tin học 12 Bài 1: Một số khái niệm cơ bản

Bài tập 1 trang 16 SGK Tin học 12: Nêu một ứng dụng CSDL của một số tổ chức mà em biết.

Cơ sở dữ liệu (CSDL) là một hệ thống lưu trữ thông tin có cấu trúc, được tổ chức và quản lý để phục vụ cho nhu cầu lưu trữ, tìm kiếm và sử dụng dữ liệu một cách hiệu quả. Một số tổ chức thường sử dụng cơ sở dữ liệu để quản lý thông tin trong các hoạt động của mình.

Một ví dụ về ứng dụng CSDL mà em biết là hệ thống quản lý học sinh tại các trường học. CSDL này thường lưu trữ các thông tin sau:

  1. Thông tin học sinh: Bao gồm họ và tên, ngày tháng năm sinh, mã số học sinh, địa chỉ, thông tin liên hệ của gia đình, lớp học hiện tại, và lịch sử học tập.
  2. Thông tin giáo viên: Họ tên, mã giáo viên, chuyên môn, thời khóa biểu, danh sách lớp đang giảng dạy.
  3. Thông tin điểm số: Bao gồm điểm kiểm tra, điểm thi cuối kỳ, trung bình môn, đánh giá năng lực, và nhận xét học tập.
  4. Thông tin lớp học: Số lượng học sinh, lịch học, danh sách môn học, giáo viên phụ trách.
  5. Thông tin kỷ luật và khen thưởng: Bao gồm những thành tích học sinh đạt được, các mức kỷ luật (nếu có), lý do và thời gian.

Ứng dụng CSDL này giúp ban giám hiệu, giáo viên, và phụ huynh dễ dàng truy cập, tra cứu, và quản lý thông tin một cách chính xác. Nhờ có CSDL, việc tổng hợp báo cáo, theo dõi tiến độ học tập, và hỗ trợ công tác giảng dạy trở nên hiệu quả hơn.

Bài tập 2 trang 16 SGK Tin học 12: Hãy phân biệt cơ sở dữ liệu với hệ quản trị cơ sở dữ liệu.

Cơ sở dữ liệu (CSDL)hệ quản trị cơ sở dữ liệu (HQT CSDL) là hai khái niệm quan trọng nhưng có vai trò và chức năng khác nhau:

  1. Cơ sở dữ liệu (Database):

    Là tập hợp dữ liệu được tổ chức, lưu trữ một cách khoa học, có liên kết và nhất quán. Dữ liệu được lưu trữ trong các bảng, mỗi bảng chứa các bản ghi (record) và trường (field). Mục đích: Lưu trữ thông tin để phục vụ việc tìm kiếm, cập nhật và xử lý. Ví dụ: Một cơ sở dữ liệu quản lý học sinh lưu trữ thông tin như họ tên, lớp học, điểm số.
  2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System - DBMS):

    Là phần mềm hoặc hệ thống phần mềm dùng để quản lý và điều hành cơ sở dữ liệu. Chức năng chính: Cung cấp môi trường để tạo lập, lưu trữ, truy cập, và cập nhật dữ liệu. Đảm bảo tính an toàn, bảo mật, và toàn vẹn dữ liệu. Hỗ trợ giao diện cho người dùng để truy xuất thông tin từ cơ sở dữ liệu một cách dễ dàng. Ví dụ: Các phần mềm như MySQL, Oracle, Microsoft SQL Server, và MongoDB.

So sánh:

Mối quan hệ: Cơ sở dữ liệu là tập hợp dữ liệu, còn hệ quản trị cơ sở dữ liệu là công cụ để làm việc với dữ liệu đó.

Vai trò: CSDL chứa dữ liệu cần thiết, còn HQT CSDL giúp người dùng truy cập và xử lý dữ liệu dễ dàng.

Bài tập 3 trang 16 SGK Tin học 12: Giả sử phải xây dựng một CSDL để quản lí mượn/trả sách cho thư viện. Theo em, cần phải lưu trữ những thông tin gì? Hãy cho biết những việc phải làm để đáp ứng nhu cầu quản lí của người thủ thư.

Thông tin cần lưu trữ:

  1. Thông tin sách:

    Mã sách (duy nhất cho mỗi cuốn sách). Tên sách, tác giả, nhà xuất bản, năm xuất bản. Thể loại sách, số lượng hiện có, số lượng đã mượn.
  2. Thông tin độc giả:

    Mã độc giả, họ tên, ngày sinh, địa chỉ, số điện thoại. Tình trạng mượn sách (đang mượn hoặc không).
  3. Thông tin mượn/trả:

    Mã phiếu mượn, mã độc giả, mã sách. Ngày mượn, ngày dự kiến trả, ngày thực trả. Tình trạng sách (bị hỏng, mất, bình thường).

Các việc phải làm để đáp ứng nhu cầu quản lý:

  1. Xây dựng cơ sở dữ liệu:

    Tạo bảng lưu trữ thông tin sách, độc giả, và phiếu mượn/trả. Định nghĩa các khóa chính, khóa ngoại để liên kết giữa các bảng.
  2. Tổ chức quy trình mượn/trả:

    Ghi nhận thông tin độc giả khi mượn sách. Kiểm tra trạng thái của sách (còn trong kho hay đã được mượn). Ghi nhận thời gian mượn và dự kiến trả, cảnh báo các trường hợp quá hạn.
  3. Xây dựng công cụ hỗ trợ:

    Phần mềm hỗ trợ truy xuất nhanh thông tin sách và độc giả. Tích hợp tính năng nhắc nhở trả sách qua email hoặc tin nhắn. Báo cáo số liệu (tổng số sách mượn, sách quá hạn, sách bị hỏng).

Nhờ có CSDL, người thủ thư có thể dễ dàng kiểm tra tình trạng sách, theo dõi lịch sử mượn/trả và tổng hợp thông tin phục vụ quản lý.

Bài tập 4 trang 16 SGK Tin học 12: Hãy nêu ví dụ minh họa một vài yêu cầu cơ bản đối với hệ CSDL.

Hệ cơ sở dữ liệu cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản sau:

  1. Tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệu:

    Ví dụ: Trong một hệ thống quản lý bán hàng, tổng số lượng hàng hóa nhập và xuất phải khớp với số lượng tồn kho. Nếu xảy ra sai lệch, hệ thống cần phát hiện và cảnh báo ngay lập tức.
  2. Khả năng bảo mật thông tin:

    Ví dụ: Trong một hệ thống ngân hàng, chỉ các nhân viên có quyền mới được phép truy cập vào thông tin tài khoản khách hàng. Những giao dịch quan trọng phải được ghi lại đầy đủ.
  3. Khả năng phục hồi sau sự cố:

    Ví dụ: Khi mất điện hoặc hệ thống gặp lỗi, hệ thống quản lý dữ liệu trong bệnh viện cần khôi phục lại thông tin bệnh nhân để không làm gián đoạn quá trình điều trị.
  4. Hiệu suất truy cập cao:

    Ví dụ: Một trang thương mại điện tử cần đảm bảo rằng hệ thống cơ sở dữ liệu có thể xử lý hàng nghìn lượt truy vấn đồng thời từ khách hàng để tìm kiếm sản phẩm.
  5. Khả năng mở rộng:

    Ví dụ: Một trường học mở thêm các cơ sở mới, hệ thống CSDL cần dễ dàng mở rộng để quản lý thông tin của nhiều học sinh và giáo viên hơn mà không ảnh hưởng đến hiệu suất.

Những yêu cầu trên đảm bảo rằng hệ cơ sở dữ liệu hoạt động ổn định, an toàn và hỗ trợ tốt cho người dùng.

Tìm kiếm tại đây

Chia sẻ bài viết
Bạn cần phải đăng nhập để đăng bình luận
Top