Câu 1: Trần Quốc Tuân đã sử dụng biện pháp tu từ nào để lột tả sự ngang nhiên, láo xược và tàn ác của quân giặc xâm lược ?
A. Vật hoá
B. Nhân hoá
C. So sánh
D. ẩn dụ
Câu 2: Nghĩa của từ “nghênh ngang” là gì ?
A. ở trạng thái lắc lư, nghiêng ngả như trực ngã.
B. Tỏ ra không kiêng sợ gì ai, ngang nhiên làm những việc biết rằng mọi người có thể phản đối.
C. Không chịu theo ai cả mà cứ theo mình, dù có biết là sai trái đi nữa.
D. Tỏ ra tự đắc, coi thường mọi người bằng những thái độ, lời nói gây cảm giác khó chịu.
Câu 3: Từ nào có thể thay thế từ “ nghênh ngang” trong câu “ Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường …” ?
A. Hiên ngang
B. Ngật ngưỡng
C. Thất thểu
D. Ngông nghênh
Câu 4: Trong Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã vận dụng sáng tạo kết cấu chung của thể hịch như thế nào ?
A. Không nêu phần đặt vấn đề riêng.
B. Không nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách.
C. Không nêu giải pháp và lời kêu gọi chiến đấu.
D. Cả A, B, C đều sai.
Câu 5: Đoạn văn nào thể hiện dõ nhất lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn?
A. Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác ta gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.
B. Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung, các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không lo trừ hung, không dậy quân sĩ; chẳng khác nào quay mũi giáo mà chịu đầu hàng, giơ tay không mà chịu thua giặc...
C. Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất; chẳng những gia quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên…
D. Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mạng vì nước, đời nào không có? Giả sử các bậc đó cứ khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì cũng chết già ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hủ được.
Câu 6: Trần Quốc Tuấn sử dụng giọng văn nào để phê phán những hành động sai trái của các tướng sĩ dưới quyền ?
A. Nhẹ nhàng thân tình.
B. Nghiêm khắc, nặng nề.
C. Mạt sát thậm tệ.
D. Bông đùa, hóm hỉnh.
Câu 7: Trần Quốc Tuấn yêu cầu các tướng lĩnh phải thực hiện điều gì ?
A. Hành động đề cao bài học cảnh giác.
B. Chăm chỉ huấn luyện cho quân sĩ, tập dượt cung tên.
C. Tích cực tìm hiểu cuốn sách: “Binh thư yếu lược”.
D. Gồm cả A, B và C.
Câu 8: Từ nào có thể thay thế từ “vui lòng” trong câu “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng” ?
A. Cam chịu
B. Bình thường
C. Cam lòng
D. Mặc kệ
Câu 9: “Hịch tướng sĩ là … bất hủ phán ánh lòng yêu nước và tinh thần quyết chiến quyết thắng quân xâm lược của dân tộc ta.” Cụm từ nào điền vào chỗ trống trong câu văn trên cho phù hợp ?
A. áng thiên cổ hùng văn
B. tiếng kèn xuất quân
C. lời hịch vang dậy núi sông
D. bài văn chính luận xuất sắc
Câu 10: Tác giả đã sử dụng biện pháp gì khi nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ ở phần mở đầu?
A. So sánh.
B. Liệt kê.
C. Cường điệu.
D. Nhân hoá.
Câu 11: Lí do nào khiến tác giả nêu gương đời trước và đương thời?
A. Để tăng sức thuyết phục đối với các tì tướng.
B. Để cho dẫn chứng nêu ra được đầy đủ.
C. Để buộc các tì tướng phải xem xét lại mình.
D. Để chứng tỏ mình là người thông hiểu văn chương, sử sách.
Câu 12: Trần Quốc Tuấn nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ vốn được lưu danh trong sử sách nước Nam ta. Đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
Câu 13: Hình ảnh nào không xuất hiện trong đoạn văn miêu tả sự ngang ngược và tội ác của giặc?
A. Cú diều.
B. dê chó
C. Trâu ngựa
D. Hổ đói
Câu 14: Dụng ý của tác giả thể hiện qua câu : "Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan”?
A. Thể hiện sự thông cảm với các tướng sĩ.
B. Kêu gọi tinh thần đấu tranh của các tướng sĩ.
C. Miêu tả hoàn cảnh sinh sống của mình cũng như của các tướng sĩ.
D. Khẳng định mình và các tướng sĩ là những người cùng cảnh ngộ.
Câu 15: Người ta thường viết hịch khi nào?
A. Khi đất nước có giặc ngoại xâm.
B. Khi đất nước thanh bình.
C. Khi đất nước phồn vinh.
D. Khi đất nước vừa kết thúc chiến tranh.
Câu 16: ý nào nói đúng nhất các chức năng của thể hịch ?
A. Dùng để ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
B. Dùng để công bố kết quả một sự nghiệp.
C. Dùng để trình bày với nhà vua sự việc, ý kiến hoặc đề nghị.
D. Dùng để, cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài.
Câu 17: Kết cấu chung của thể hịch gồm mấy phần?
A. Hai phần.
B. Ba phần.
C. Bốn phần.
D. Năm phần.
Câu 18: Trần Quốc Tuấn sáng tác Hịch tướng sĩ khi nào?
A. Trước khi quân Mông-Nguyên xâm lược nước ta lần thứ nhất (1257).
B. Trước khi quân Mông-Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai (1285).
C. Trước khi quân Mông-Nguyên xâm lược nước ta lần thứ ba (1287).
D. Sau khi chiến thắng quân Mông- Nguyên lần thứ hai.
Câu 19: Hịch tướng sĩ được viết theo thể văn gì?
A. Văn xuôi.
B. Văn vần.
C. Văn biền ngẫu.
D. Cả A, B, C đều sai.
Câu 20: Tác giả của văn bản Hịch tướng sĩ là ai?
A. Trần Quốc Tuấn
B. Trần Quốc Toản
C. Nguyễn Trãi
D. Lê Lợi
Câu 1:
B. Nhân hoá
Lời giải: Trần Quốc Tuấn đã dùng biện pháp nhân hoá để lột tả sự ngang nhiên, láo xược và tàn ác của quân giặc qua những hình ảnh như "ngang ngược như cú diều".
Câu 2:
B. Tỏ ra không kiêng sợ gì ai, ngang nhiên làm những việc biết rằng mọi người có thể phản đối.
Lời giải: "Nghênh ngang" mang ý nghĩa thái độ tự đắc, không kiêng nể ai.
Câu 3:
D. Ngông nghênh
Lời giải: "Ngông nghênh" mang nghĩa gần tương tự với "nghênh ngang", thể hiện thái độ coi thường.
Câu 4:
D. Cả A, B, C đều sai.
Lời giải: Trần Quốc Tuấn đã giữ nguyên kết cấu chung của thể hịch gồm: nêu vấn đề, phân tích, kêu gọi.
Câu 5:
A. Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối...
Lời giải: Đoạn văn này thể hiện rõ sự căm thù giặc và tinh thần quyết tâm chiến đấu của tác giả.
Câu 6:
B. Nghiêm khắc, nặng nề.
Lời giải: Tác giả dùng giọng văn nghiêm khắc để phê phán các tướng sĩ, nhấn mạnh trách nhiệm của họ.
Câu 7:
D. Gồm cả A, B và C.
Lời giải: Trần Quốc Tuấn yêu cầu các tướng sĩ phải nâng cao cảnh giác, tập luyện quân sự và đọc hiểu "Binh thư yếu lược".
Câu 8:
C. Cam lòng
Lời giải: "Cam lòng" mang ý nghĩa chấp nhận hi sinh một cách tự nguyện, phù hợp với ngữ cảnh.
Câu 9:
A. Áng thiên cổ hùng văn
Lời giải: "Hịch tướng sĩ" được coi là áng văn bất hủ, thể hiện lòng yêu nước và quyết tâm chống giặc.
Câu 10:
B. Liệt kê.
Lời giải: Tác giả sử dụng biện pháp liệt kê để nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ.
Câu 11:
A. Để tăng sức thuyết phục đối với các tì tướng.
Lời giải: Việc nêu gương nhằm khơi gợi lòng tự hào và cổ vũ tinh thần chiến đấu.
Câu 12:
A. Đúng
Lời giải: Tác giả đã nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ trong lịch sử nước Nam.
Câu 13:
D. Hổ đói
Lời giải: Hình ảnh "hổ đói" không xuất hiện trong đoạn miêu tả sự ngang ngược của giặc.
Câu 14:
B. Kêu gọi tinh thần đấu tranh của các tướng sĩ.
Lời giải: Câu văn nhằm khích lệ ý chí chiến đấu, nhấn mạnh trách nhiệm trong hoàn cảnh loạn lạc.
Câu 15:
A. Khi đất nước có giặc ngoại xâm.
Lời giải: Hịch được viết để kêu gọi tinh thần chiến đấu khi đất nước đối mặt với nguy cơ xâm lược.
Câu 16:
D. Dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài.
Lời giải: Đây là chức năng chính của thể hịch.
Câu 17:
B. Ba phần.
Lời giải: Kết cấu chung của thể hịch gồm ba phần: nêu vấn đề, phân tích và kêu gọi.
Câu 18:
B. Trước khi quân Mông-Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai (1285).
Lời giải: Hịch tướng sĩ được viết để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống quân Mông-Nguyên lần hai.
Câu 19:
C. Văn biền ngẫu.
Lời giải: Hịch tướng sĩ được viết theo thể văn biền ngẫu, với câu văn nhịp nhàng và cân đối.
Câu 20:
A. Trần Quốc Tuấn
Lời giải: Tác giả của Hịch tướng sĩ là Trần Quốc Tuấn (Hưng Đạo Đại Vương).
Tìm kiếm tài liệu Ngữ Văn 8 tại đây