Giải SBT ngữ văn 6 Kết nối tri thức với cuộc sống bài 9: Trái đất - Ngôi nhà chung

PHẦN ĐỌC HIỂU VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

Bài tập 1. Đọc lại văn bản Trái Đất - cái nôi của sự sống trong SGK (tr. 78 - 80) và trả lời các câu hỏi:

1. So với nhiều văn bản em đã học trước đó, văn bản Trái Đất - cái nôi của sự sống có một số điểm khác biệt về yếu tố cấu tạo và cách triển khai. Hãy nêu những điểm khác biệt mà em nhận biết được ở văn bản này.

2. Nếu thiếu phần 2 (“Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất), mạch thông tin chính của văn bản sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?

3. Ông cha ta từng có câu “Người ta là hoa đất. Phân Con người trên Trái Đất trong văn bản giúp em hiểu thêm gì về điều được đúc kết đó?

4. Nỗi lo âu về tình trạng Trái Đất hiện nay đã được thể hiện như thế nào ở phần cuối của văn bản?

5.Nêu nhận xét của em về tính trọn vẹn của văn bản Trái Đất - cái nôi của sự sống xét trên cả hai phương diện nội dung và hình thức.

Bài tập 2. Đọc lại văn bản Các loài chung sống với nhau như thế nào? trong SGK (tr. 82 - 85) và trả lời cóc câu hỏi sau:

1. Cho biết ấn tượng của em về cách đặt nhan đề văn bản bằng một câu hỏi.

2. Em hiểu như thế nào về nội dung của cụm từ vòng đời bất tận trong câu nói của vua sư tử Mu-pha-sa được tác giả trích dẫn?

3. Nêu các đặc điểm của một quần xã sinh vật dựa vào những thông tin mà văn bản đã cung cấp.

4. Bức tranh minh hoạ thứ hai trong văn bản cho ta biết về sự tồn tại của quần xã ruộng lúa. Hãy chia sẻ điều em biết được về quần xã này dựa theo những gì bức tranh đã miêu tả.

5. Văn bản giúp em có thêm hiểu biết gì về sự “chung sống với nhau” của muôn loài trên Trái Đất?

Bài tập 3. Đọc lợi văn bón Sinh vật trên Trái Đất được hình thành như thế nào? trong SGK (tr. 96 - 97) và chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi:

1. Nhà nghiên cứu Min-lơ tổng hợp những loại khí nguyên thuỷ trong phòng thí nghiệm nhằm mục đích gì?

A. Đề điều chế a-xít a-min - thành phần của chất đạm trong cơ thể

B. Để nghiên cứu thực trạng khí quyển Trái Đất cách đây 4,6 tỉ năm

C. Để chứng minh khí nguyên thuỷ có thể làm nảy mầm sự sống

D. Để tạo ra những loại phân tử hữu cơ trong tế bào

2.. Sinh vật không thể tồn tại bên cạnh những suối nước nóng bỏng chìm sâu hàng nghìn mét dưới đáy biển.

A. Đúng

B. Sai

3. Từ nào mượn từ tiếng Hán?

A. Trải Đất

B. Thiên thạch

C. Sao chổi

D. Mặt Trời

4.. Từ nào không thuộc nhóm từ nói về các loài sinh vật?

A. Động vật

B. Thực vật

C. Sự sống

D. Côn trùng

Bài tập 4. Đọc đoạn trích sAu và trả lời các câu hỏi:

Nước là một nhà du hành vĩ đại không ngừng thay đổi hình dạng. Nó rời khỏi biển ở thể lỏng rồi lại xuất hiện trong không khí ở thể khí, sau đó rơi xuống dưới dạng băng trên các ngọn núi. Tại đó, cuộc du hành của nước tiếp tục, nó trở lại thể lỏng, chảy trong các đòng sông lớn nhỏ, rồi lại đổ ra biển, điểm xuất phát ban đầu. Trong suốt vòng tuần hoàn này, nước đều có ích cho các sinh thể. Nước là thành phần cơ bản tạo nên các loài thực vật và động vật, trong đó có con người chúng ta, và chúng ta không thể sống thiếu nước. Chúng ta sử dụng nước từng giây từng phút, để uống, tưới tiêu, sản xuất điện,... Nước thật quý giá!

(Nhiều tác giả, Bách khoa thư thế hệ mới, NXB Dân trí, Hà Nội, 2017, tr. 28)

1. Vấn đề chính được nói đến trong đoạn trích là gì?

2. Tại sao nước lại được ví với “một nhà du hành vĩ đại”?

3. Em hiểu thế nào về nội dung của câu “Nước là thành phần cơ bản tạo nên các loài thực vật và động vật, trong đó có con người chúng ta.”?

4. Trong vòng tuần hoàn của mình, nước đã từng tồn tại ở những dạng/ thể nào? Hãy nêu suy luận của em về tầm quan trọng của băng tồn tại trên các đỉnh núi cao và ở hai đầu địa cực (Bắc Cực và Nam Cực).

5.Nước có tầm quan trọng như thế nào đối với sự sống?

6. “Nước thật quý giá!" - câu kết của đoạn trích có thể gợi lên trong em những suy nghĩ gì?

7.Câu nào có thể được xem là câu chủ đề của đoạn trích?

8. Nêu nhận xét về cách triển khai vấn đề của đoạn trích (chú ý sự phát triển tiếp nối giữa 3 câu đầu và 4 câu sau).

Bài tập 5. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Nước, một thành phần thiết yếu của những phản ứng hoá học, là dung môi có khả năng hoà tan những phán tử, dẫn đến sự nảy nở của sự sống. Dưới ánh sáng Mặt Trời, khí các-bô-níc kết hợp với nước để biến thành glu-cô (đường) và ô-xi. Khí ô-xi bốc lên khí quyển và duy trì sự sống trên Trái Đất. Sự hô hấp của sinh vật dùng ô-xi để “đốt” glu-cô và sản xuất ra hơi nước và khí các-bô-níc cần thiết cho thực vật. Sự cộng sinh giữa giới động vật và thực vật trên Trái Đất đã được thực hiện nhờ tác động hữu ích của Mặt Trời.

(Nguyễn Quang Riệu, Sinh vật trên Trái Đất được hình thành như thế nào?, Ngữ văn 6, tập hai, Sđd, tr. 96 - 97)

1. Theo em, từ nào có thể được xem là từ khoá của đoạn trích?

2. Đoạn trích đã cho biết hai điều kiện cơ bản nhất dẫn đến “sự nảy nở của sự sống” trên Trái Đất. Hai điều kiện đó là gì?

3. Dựa vào các cụm từ: dẫn đến sự nảy nở của sự sống (câu 1), duy trì sự sống trên Trái Đất (câu 3), cần thiết cho thực vật (câu 4), hãy nêu định hướng tổ chức nội dung phần viết này của tác giả.

4. Căn cứ vào nội dung đoạn trích, hãy suy đoán: Trước khi nêu giả thuyết về sự tồn tại của sinh vật ở một nơi nào đó ngoài hành tinh của chúng ta, các nhà khoa học phải chứng minh được điều gì?

5. Hãy nêu một ví dụ về sự cộng sinh giữa động vật và thực vật được thực hiện nhờ tác động của Mặt Trời mà em quan sát hoặc biết được qua việc tự tìm hiểu các tài liệu khoa học (Lưu ý: xem lại chú thích về từ cộng sinh trong SGK, tr. 97).

6. Trong các từ mượn được tác giả sử dụng trong đoạn trích, từ nào không mượn từ tiếng Hán?

7. Tìm trong đoạn trích những từ thể hiện hoạt động cụ thể của các đối tượng có ảnh hưởng đến quá trình nảy sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất (Lưu ý: ghi tên đối tượng trước, ghi từ chỉ hoạt động sau).

Bài tập 6. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Chúng ta hãy bắt đầu từ một cành bất kì của cây sự sống này. Đi từ cành này đến cành khác, từ nhánh này đến nhánh kia, bạn sẽ luôn thấy một con đường dẫn tới thân cây chính. Cách đây khoảng 500 triệu năm, tổ tiên của tôi là một con cá. Trở lại thời gian 1 tỉ rưỡi năm: tổ tiên của tôi là một vi khuẩn. Trên thực tế, tất cả chúng ta đều là hậu duệ của cùng một và chỉ một sinh vật, một tế bào nguyên thuỷ cách đây khoảng 3,8 tỉ năm. Sự sỗng đã nảy nở trong một quá khứ rất xa xôi từ một và chỉ một sự kiện. Từ một tổ tiên chung, ở gốc của cây sự sống, nó đã đa dạng hoá theo thời gian bằng các phân nhánh liên tiếp với sự xuất hiện của những loài mới. Thân cây sự sống đã lớn lên theo chiêu dọc, nhưng các cành, nhánh cũng ra đời để tạo cho nó một sự phát triển theo bề ngang. Nếu một số loài phát triển và sinh sôi nảy nở, thì nhiều loài khác, như chim cu lười hoặc khủng long, đã không còn sống sót. Hơn 99% số loài xuất hiện trên Trái Đất đã tuyệt chủng. Chúng là các cành thấp của cây sự sống, và đã bị cắt cụt.

(Trịnh Xuân Thuận, Từ điển yêu thích bầu trời và các vì sao, NXB Tri thức, Hà Nội, 2015, tr. 600)

1. Trong đoạn trích, cụm từ nào được dùng lặp lại nhiều lần và có vị trí nổi bật nhất? Vì sao nó lại được dùng như vậy?

2. Tác giả muốn nói điều gì trong câu “Đi từ cành này đến cành khác, từ nhánh này đến nhánh kia, bạn sẽ luôn thấy một con đường dẫn tới thân cây chính.”?

3. Từng con số 3,8 tỉ năm, 1 tỉ rưỡi năm, 500 triệu năm cho biết điều gì về sự phát triển của sự sống trên Trái Đất?

4. Phân tích điều tác giả muốn nhấn mạnh khi dùng các từ tổ tiên, hậu duệ trong các câu 3, 4, 5 của đoạn trích.

5. Tác giả đã giải thích như thế nào về việc hơn 99% số loài xuất hiện trên Trái Đất đã tuyệt chủng?

6. Hãy đánh giá sức hấp dẫn trong cách trình bày các thông tin khoa học của tác giả được thể hiện qua đoạn trích.

7. Chỉ ra mối quan hệ giữa câu thứ 2 với toàn bộ các câu 3, 4, 5, 6 trong đoạn trích.

8. Theo cảm nhận của em, những từ nào có “tuổi đời” trẻ hơn cả trong số các từ mượn được sử dụng trong đoạn trích? Vì sao em có cảm nhận như vậy?

Bài tập 7. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Theo ước tính của nhiều nhà khoa học, trên Trái Đất hiện có khoảng trên 10 000 000 loài sinh vật. Hiện nay, con người mới chỉ nhận biết được khoảng trên 1 400 000 loài, trong đó có hơn 300 000 loài thực vật và hơn 1 000 000 loài động vật. Rõ ràng, phải rất lâu nữa chúng ta mới lập được một danh sách sát thực tế hơn về những cư dân của hành tinh này. Dù vậy, điêu đó không ngăn cản các nhà khoa học đưa ra những nhận định khái quát nhất về lịch sử tiến hoá hay sựphụ thuộc lẫn nhau của muôn loài.

(Ngọc Phú, Các loài chung sống với nhau như thế nào?, Ngữ văn 6, tập hai, Sđd, tr. 83)

1. Nội dung chính của đoạn trích là gì?

2. Tác giả đoạn trích muốn nói gì qua câu “Rõ ràng, phải rất lâu nữa chúng ta mới lập được một danh sách sát thực tế hơn về những cư dân của hành tinh này.”?

3. Nếu bỏ đi các số liệu cụ thể, tính thuyết phục của thông tin được nêu trong đoạn trích sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?

4. Cụm từ cư dân của hành tỉnh không chỉ nói riêng về con người. Cách dùng cụm từ này trong đoạn trích gợi cho em suy nghĩ gì?

5, Giữa số lượng loài sinh vật tồn tại trên thực tế với số lượng loài đã được con người nhận biết có một khoảng cách rất xa. Việc nhận thức sâu sắc về vần đề này có ý nghĩa gì đối với con người nói chung, đối với em nói riêng?

6. Nêu nhận xét của em về mối liên hệ giữa từ ước tính và từ khoảng trong câu thứ nhất của đoạn trích.

7. Câu “Dù vậy, điều đó không ngăn cản các nhà khoa học đưa ra những nhận định khái quát nhất về lịch sử tiến hoá hay sự phụ thuộc lẫn nhau của muôn loài” có sự khác biệt nhất định với các câu khác trong đoạn trích về nội dung và chức năng. Theo em, sự khác biệt đó là gì?

Bài tập 8. Đọc đoạn trích sau và trỏ lời các câu hỏi:

Biển Đông có đa dạng loài sinh vật biển rất cao và nguồn lợi sinh vật biển phong phú với hơn 160 000 loài, bao gồm 10 000 loài thực vật và 260 loài chim biển. Trữ lượng các loài động vật biển ước tính khoảng 32,5 tỉ tấn, trong đó các loài cá chiếm 86% tổng trữ lượng. Trong vùng biển này còn có nhiều loài động vật quý hiếm, như đồi mồi, rắn biển, chim biển và thú biển. Ngoài ra, Biển Đông còn cung cấp nhiều loài rong biển có giá trị kinh tế. Riêng biển Việt Nam đã có khoảng 638 loài rong biển. Đây là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng và là nguồn dược liệu phong phú đặc trưng cho một vùng biển nhiệt đới.

(Theo Nguyễn Chu Hồi (Chủ biên), An ninh môi trường và hoà bình ở Biển Đông, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội, 2019, tr. 34 - 35)

1. Thông tin chính mà đoạn trích đưa đến cho độc giả là gì?

2.Đặc trưng nào của văn bản thông tin đã được thể hiện đậm nét qua đoạn trích?

3. Cái nhìn toàn diện của người viết về sự “đa dạng loài” ở Biến Đông đã được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?

4. Hãy so sánh cách nói về “biển bạc” trong đoạn trích trên và trong đoạn thơ sau đây của Huy Cận để rút ra nhận xét về sự khác biệt giữa văn bản thông tin và văn bản văn học:

Cá nhụ cá chim cùng cá đé,

Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,

Cái đuôi em quấy trăng vàng choé

Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.

(Đoàn thuyền đánh cá)

5. Em suy nghĩ như thế nào về mối quan hệ giữa vấn đề “nguồn lợi” và vấn đề “đa dạng loài sinh vật biển”?

6. Những thông tin về sự phong phú của sinh vật biển ở Biển Đông có ý nghĩa như thế nào đối với nhận thức và hành động của chúng ta hôm nay?

7. Nếu bỏ đi các từ ngữ như còn có (ở câu 3), ngoài ra (ở câu 4), riêng (ở câu 5), đây là (ở câu 6), sự liên kết trong đoạn trích sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?

8. Nêu những điểm giống và khác nhau giữa đoạn trích này với đoạn trích ở bài tập 4 về phương diện bố cục.

Bài tập 9. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Giờ đây, loài người thống trị hầu khắp hành tỉnh đến mức chúng ta đang đẩy các động thực vật hoang đã ra khỏi bề mặt Trái Đất. Chúng ta đã sử dụng hơn một nửa đất đai của thế giới cho lương thực, thành phố, đường sá và hâm mỏ; chúng ta sử dụng hơn 40% sản lượng sơ cấp của hành tỉnh (tất cả mọi thứ chế biến từ thực vật và động vật); và chúng ta kiểm soát 3/4 lượng nước ngọt. Con người hiện là loài động vật lớn với số lượng nhiều nhát trên Trái Đất và đứng thứ hai trong danh sách đó chính là những con vật được chúng ta nhân giống để phục vụ mình. Những thay đổi trên cấp độ hành tỉnh giờ đây đang đe doa gáy tuyệt chủng cho 1/5 sinh vật, gấp khoảng một nghìn lần tỉ lệ tuyệt chủng tự nhiên - chúng ta đã mất một nửa số động vật hoang đã chỉ trong vòng 40 năm qua...

(Nhiều tác giả, Thế giới sẽ ra sao?, NXB Dân trí, Hà Nội, 2020, tr, 38 - 39)

1. Đoạn trích cho người đọc biết về vấn đề gì?

2. Đoạn trích này có nội dung gần gũi với những đoạn nào trong hai văn bản thông tin đã học: Trái Đất - cái nôi của sự sống và các loài chung sôdng với nhau như thế nào?

3. Tác giả đã chứng minh “sự thống trị hầu khắp hành tinh” của loài người theo cách nào?

4. Sự thống trị của con người trên Trái Đất đã đưa đến những hậu quả nặng nề gì? Theo em, những hậu quả đó có thể tác động ngược trở lại đời sống con người như thế nào?

5. Phân tích cách triển khai thông tin theo quan hệ nhân quả trong đoạn trích.

6. Em có thể nói gì để bày tỏ sự đồng cảm, chia sẻ với niềm lo âu ẩn chứa sau những thông tin và cách đưa thông tin của đoạn trích?

7. Từ sơ cấp với nghĩa trong đoạn trích có thể được đặt cùng nhóm với từ nào sau đây (tất cả đều là từ mượn): đa cấp, trung cấp, thứ cấp, cao cấp?

8. Câu thứ nhất của đoạn trích chứa đựng hai ý nhỏ. Hai ý đó đã được triển khai như thế nào trong những câu tiếp theo?

Hướng dẫn giải chi tiết

Bài tập 1

So với nhiều văn bản em đã học trước đó, văn bản "Trái Đất - cái nôi của sự sống" có một số điểm khác biệt về yếu tố cấu tạo và cách triển khai. Hãy nêu những điểm khác biệt mà em nhận biết được ở văn bản này.

Văn bản này mang tính thông tin khoa học, sử dụng nhiều lý lẽ, số liệu cụ thể, và kết cấu phân đoạn rõ ràng. Cách triển khai tập trung vào các khía cạnh khoa học của Trái Đất như sự hình thành, vai trò đối với sự sống, và các mối đe dọa hiện nay, thay vì kể chuyện hay miêu tả như nhiều văn bản khác.

Nếu thiếu phần 2 (“Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất), mạch thông tin chính của văn bản sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?

Nếu thiếu phần này, mạch thông tin sẽ mất đi sự kết nối giữa việc Trái Đất hỗ trợ sự sống và cách thức nó bảo vệ sự sống qua bầu khí quyển, từ trường, và các yếu tố thiên nhiên. Điều đó làm giảm sức thuyết phục và tính logic của văn bản.

Ông cha ta từng có câu “Người ta là hoa đất.” Phần "Con người trên Trái Đất" trong văn bản giúp em hiểu thêm gì về điều được đúc kết đó?

Phần này nhấn mạnh rằng con người là một phần không thể tách rời của Trái Đất, vừa hưởng lợi từ tài nguyên thiên nhiên vừa có trách nhiệm bảo vệ môi trường. Câu tục ngữ "Người ta là hoa đất" nói lên mối liên hệ mật thiết giữa con người và hành tinh này.

Nỗi lo âu về tình trạng Trái Đất hiện nay đã được thể hiện như thế nào ở phần cuối của văn bản?

Nỗi lo âu thể hiện qua việc nhấn mạnh các vấn đề như ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, và sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Văn bản kêu gọi con người nhận thức rõ hơn về vai trò và trách nhiệm trong việc bảo vệ hành tinh.

Nêu nhận xét của em về tính trọn vẹn của văn bản "Trái Đất - cái nôi của sự sống" xét trên cả hai phương diện nội dung và hình thức.

Văn bản có tính trọn vẹn cao. Nội dung đầy đủ, mạch lạc, tập trung vào các khía cạnh khoa học và đạo đức về Trái Đất. Hình thức rõ ràng, chia thành các phần với tiêu đề cụ thể, sử dụng ngôn ngữ chặt chẽ và dễ hiểu.

Bài tập 2

Cho biết ấn tượng của em về cách đặt nhan đề văn bản bằng một câu hỏi.

Cách đặt nhan đề bằng câu hỏi tạo sự hấp dẫn và gợi mở, khiến người đọc tò mò về nội dung. Đồng thời, nó nhấn mạnh rằng vấn đề "chung sống" của các loài không phải là điều hiển nhiên mà cần được tìm hiểu và giải thích.

Em hiểu như thế nào về nội dung của cụm từ "vòng đời bất tận" trong câu nói của vua sư tử Mu-pha-sa được tác giả trích dẫn?

"Vòng đời bất tận" ám chỉ sự tuần hoàn liên tục của các chuỗi thức ăn, sự tương tác giữa các loài trong tự nhiên. Mỗi loài vừa là mắt xích trong chuỗi thức ăn vừa đóng vai trò duy trì sự cân bằng sinh thái.

Nêu các đặc điểm của một quần xã sinh vật dựa vào những thông tin mà văn bản đã cung cấp.

Đa dạng loài.

Các loài có sự tương tác (cộng sinh, cạnh tranh, săn mồi).

Cân bằng động trong môi trường sống chung.

Bức tranh minh họa thứ hai trong văn bản cho ta biết về sự tồn tại của quần xã ruộng lúa. Hãy chia sẻ điều em biết được về quần xã này dựa theo những gì bức tranh đã miêu tả.

Quần xã ruộng lúa gồm nhiều sinh vật như lúa, cá, cua, tôm, cỏ dại, côn trùng. Chúng tương tác phức tạp, như sâu bọ ăn lá lúa, chim ăn sâu bọ, và con người quản lý để duy trì sản xuất.

Văn bản giúp em có thêm hiểu biết gì về sự “chung sống với nhau” của muôn loài trên Trái Đất?

Văn bản cho thấy sự chung sống dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các loài, sự phụ thuộc lẫn nhau trong hệ sinh thái. Nếu mất cân bằng, toàn bộ hệ sinh thái sẽ bị đe dọa.

Bài tập 3

Nhà nghiên cứu Min-lơ tổng hợp những loại khí nguyên thủy trong phòng thí nghiệm nhằm mục đích gì?

C. Để chứng minh khí nguyên thủy có thể làm nảy mầm sự sống.

Sinh vật không thể tồn tại bên cạnh những suối nước nóng bỏng chìm sâu hàng nghìn mét dưới đáy biển.

B. Sai

Từ nào mượn từ tiếng Hán?

B. Thiên thạch

Từ nào không thuộc nhóm từ nói về các loài sinh vật?

C. Sự sống

Bài tập 4

Vấn đề chính được nói đến trong đoạn trích là gì?

Vai trò quan trọng và vòng tuần hoàn của nước đối với sự sống trên Trái Đất.

Tại sao nước lại được ví với “một nhà du hành vĩ đại”?

Vì nước liên tục di chuyển, thay đổi trạng thái và hình dạng, đi qua nhiều môi trường khác nhau trong chu trình tự nhiên.

Em hiểu thế nào về nội dung của câu “Nước là thành phần cơ bản tạo nên các loài thực vật và động vật, trong đó có con người chúng ta.”?

Nước chiếm phần lớn trọng lượng cơ thể sinh vật, là môi trường cho các phản ứng sinh hóa cần thiết để duy trì sự sống.

Trong vòng tuần hoàn của mình, nước đã từng tồn tại ở những dạng/ thể nào? Hãy nêu suy luận của em về tầm quan trọng của băng tồn tại trên các đỉnh núi cao và ở hai đầu địa cực (Bắc Cực và Nam Cực).

Nước tồn tại ở thể lỏng, rắn, khí. Băng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu và cung cấp nguồn nước ngọt khi tan chảy.

Nước có tầm quan trọng như thế nào đối với sự sống?

Nước là yếu tố không thể thiếu trong các hoạt động sống, từ duy trì sự sống, điều hòa nhiệt độ, đến sản xuất và phát triển kinh tế.

“Nước thật quý giá!" - câu kết của đoạn trích có thể gợi lên trong em những suy nghĩ gì?

Câu này nhắc nhở em về sự cần thiết phải bảo vệ nguồn nước, sử dụng hợp lý và tránh lãng phí.

Câu nào có thể được xem là câu chủ đề của đoạn trích?

"Nước là một nhà du hành vĩ đại không ngừng thay đổi hình dạng."

Nêu nhận xét về cách triển khai vấn đề của đoạn trích (chú ý sự phát triển tiếp nối giữa 3 câu đầu và 4 câu sau).

Cách triển khai mạch lạc: 3 câu đầu miêu tả chu trình tuần hoàn của nước, 4 câu sau nhấn mạnh vai trò của nước đối với sự sống. Điều này tạo ra sự liên kết chặt chẽ và dễ hiểu.

Bài tập 5

Theo em, từ nào có thể được xem là từ khoá của đoạn trích?

Từ khóa là "nước" vì đoạn trích tập trung vào vai trò và tầm quan trọng của nước trong các quá trình hóa học và sự sống trên Trái Đất.

Đoạn trích đã cho biết hai điều kiện cơ bản nhất dẫn đến “sự nảy nở của sự sống” trên Trái Đất. Hai điều kiện đó là gì?

Hai điều kiện đó là:

Nước: Là dung môi hòa tan các phân tử, tạo ra các phản ứng hóa học.

Ánh sáng Mặt Trời: Cung cấp năng lượng cho quá trình quang hợp, tạo ra khí ô-xi và glu-cô.

Dựa vào các cụm từ: "dẫn đến sự nảy nở của sự sống" (câu 1), "duy trì sự sống trên Trái Đất" (câu 3), "cần thiết cho thực vật" (câu 4), hãy nêu định hướng tổ chức nội dung phần viết này của tác giả.

Nội dung được tổ chức theo hướng:

Khởi nguồn sự sống (nảy nở từ các phản ứng hóa học trong nước).

Duy trì sự sống (vai trò của khí ô-xi).

Mối quan hệ cộng sinh (giữa động vật và thực vật).

Căn cứ vào nội dung đoạn trích, hãy suy đoán: Trước khi nêu giả thuyết về sự tồn tại của sinh vật ở một nơi nào đó ngoài hành tinh của chúng ta, các nhà khoa học phải chứng minh được điều gì?

Các nhà khoa học phải chứng minh rằng hành tinh đó có các điều kiện cơ bản như: nước ở thể lỏng và ánh sáng hoặc năng lượng đủ để duy trì sự sống.

Hãy nêu một ví dụ về sự cộng sinh giữa động vật và thực vật được thực hiện nhờ tác động của Mặt Trời mà em quan sát hoặc biết được qua việc tự tìm hiểu các tài liệu khoa học.

Ví dụ: Quá trình quang hợp của cây xanh tạo ra khí ô-xi cần thiết cho động vật hô hấp, trong khi động vật thải ra khí CO₂ cần thiết cho quang hợp.

Trong các từ mượn được tác giả sử dụng trong đoạn trích, từ nào không mượn từ tiếng Hán?

Từ "glu-cô" không mượn từ tiếng Hán mà mượn từ tiếng Hy Lạp qua tiếng Pháp.

Tìm trong đoạn trích những từ thể hiện hoạt động cụ thể của các đối tượng có ảnh hưởng đến quá trình nảy sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất.

Nước: hòa tan.

Ánh sáng Mặt Trời: chiếu sáng, kết hợp.

Thực vật: quang hợp, sản xuất.

Động vật: hô hấp, thải ra.

Bài tập 6

Trong đoạn trích, cụm từ nào được dùng lặp lại nhiều lần và có vị trí nổi bật nhất? Vì sao nó lại được dùng như vậy?

Cụm từ "cây sự sống" được lặp lại nhiều lần để nhấn mạnh ý tưởng về mối liên hệ giữa các loài sinh vật trên Trái Đất và sự phát triển từ một tổ tiên chung.

Tác giả muốn nói điều gì trong câu “Đi từ cành này đến cành khác, từ nhánh này đến nhánh kia, bạn sẽ luôn thấy một con đường dẫn tới thân cây chính.”?

Tác giả muốn nói rằng mọi loài sinh vật đều có chung một tổ tiên và có mối liên kết thông qua quá trình tiến hóa.

Từng con số 3,8 tỉ năm, 1 tỉ rưỡi năm, 500 triệu năm cho biết điều gì về sự phát triển của sự sống trên Trái Đất?

Các con số cho thấy sự sống đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài, từ những dạng sống đơn giản nhất (vi khuẩn) đến những loài phức tạp hơn như cá và các loài hiện đại.

Phân tích điều tác giả muốn nhấn mạnh khi dùng các từ "tổ tiên," "hậu duệ" trong các câu 3, 4, 5 của đoạn trích.

Tác giả nhấn mạnh mối liên hệ giữa quá khứ và hiện tại, rằng tất cả các loài sống đều có một tổ tiên chung và chúng là kết quả của quá trình tiến hóa kéo dài.

Tác giả đã giải thích như thế nào về việc hơn 99% số loài xuất hiện trên Trái Đất đã tuyệt chủng?

Tác giả cho rằng các loài đã tuyệt chủng là những "cành thấp" trên cây sự sống, bị cắt cụt do không thể thích nghi với sự thay đổi của môi trường.

Hãy đánh giá sức hấp dẫn trong cách trình bày các thông tin khoa học của tác giả được thể hiện qua đoạn trích.

Cách trình bày sinh động, sử dụng hình ảnh cụ thể như "cây sự sống," kết hợp với các số liệu, giúp người đọc dễ hình dung và cảm nhận sự kỳ diệu của quá trình tiến hóa.

Chỉ ra mối quan hệ giữa câu thứ 2 với toàn bộ các câu 3, 4, 5, 6 trong đoạn trích.

Câu thứ 2 giới thiệu ý tưởng về mối liên hệ giữa các loài thông qua cây sự sống, còn các câu sau giải thích chi tiết quá trình tiến hóa và số phận của các loài trong mối liên hệ đó.

Theo cảm nhận của em, những từ nào có “tuổi đời” trẻ hơn cả trong số các từ mượn được sử dụng trong đoạn trích? Vì sao em có cảm nhận như vậy?

Các từ như "tế bào nguyên thủy" hoặc "vi khuẩn" có tuổi đời trẻ hơn vì chúng thuộc lĩnh vực khoa học hiện đại, chỉ được phổ biến khi sinh học phát triển.

Bài tập 7

Nội dung chính của đoạn trích là gì?

Đoạn trích nói về sự đa dạng sinh vật trên Trái Đất và mức độ hiểu biết hạn chế của con người về các loài này.

Tác giả đoạn trích muốn nói gì qua câu “Rõ ràng, phải rất lâu nữa chúng ta mới lập được một danh sách sát thực tế hơn về những cư dân của hành tinh này.”?

Tác giả muốn nhấn mạnh rằng con người còn nhiều hạn chế trong việc khám phá và ghi chép đầy đủ về các loài sinh vật.

Nếu bỏ đi các số liệu cụ thể, tính thuyết phục của thông tin được nêu trong đoạn trích sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?

Tính thuyết phục sẽ giảm đi vì số liệu cụ thể giúp làm rõ quy mô và mức độ nghiêm trọng của vấn đề, đồng thời tăng sức nặng cho lập luận.

Cụm từ "cư dân của hành tinh" không chỉ nói riêng về con người. Cách dùng cụm từ này trong đoạn trích gợi cho em suy nghĩ gì?

Cụm từ này nhấn mạnh rằng tất cả các loài sinh vật đều là cư dân bình đẳng trên Trái Đất, và con người cần tôn trọng sự sống của các loài khác.

Giữa số lượng loài sinh vật tồn tại trên thực tế với số lượng loài đã được con người nhận biết có một khoảng cách rất xa. Việc nhận thức sâu sắc về vấn đề này có ý nghĩa gì đối với con người nói chung, đối với em nói riêng?

Nhận thức này giúp con người trân trọng sự đa dạng sinh học và có ý thức bảo vệ môi trường. Riêng em, điều này nhắc nhở em về trách nhiệm học tập và hành động để bảo vệ tự nhiên.

Nêu nhận xét của em về mối liên hệ giữa từ "ước tính" và từ "khoảng" trong câu thứ nhất của đoạn trích.

Hai từ này bổ sung cho nhau, nhấn mạnh rằng số liệu chưa hoàn toàn chính xác nhưng đã được tính toán cẩn thận.

Câu “Dù vậy, điều đó không ngăn cản các nhà khoa học đưa ra những nhận định khái quát nhất về lịch sử tiến hóa hay sự phụ thuộc lẫn nhau của muôn loài” có sự khác biệt nhất định với các câu khác trong đoạn trích về nội dung và chức năng. Theo em, sự khác biệt đó là gì?

Câu này mang tính tổng kết và định hướng, khác với các câu còn lại tập trung vào việc trình bày số liệu và thực trạng.

Bài tập 8

Thông tin chính mà đoạn trích đưa đến cho độc giả là gì?

Đoạn trích cung cấp thông tin về sự đa dạng sinh vật biển ở Biển Đông, nhấn mạnh vào các loài động thực vật phong phú và giá trị kinh tế, sinh thái mà chúng mang lại.

Đặc trưng nào của văn bản thông tin đã được thể hiện đậm nét qua đoạn trích?

Đặc trưng là tính khách quan và khoa học, thể hiện qua việc sử dụng số liệu cụ thể (số lượng loài, trữ lượng động vật) và các thuật ngữ chuyên ngành.

Cái nhìn toàn diện của người viết về sự “đa dạng loài” ở Biển Đông đã được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?

Người viết đã liệt kê số lượng các loài, các nhóm sinh vật cụ thể (thực vật, động vật quý hiếm) và mối quan hệ giữa các loài, đồng thời nhấn mạnh vai trò kinh tế và sinh thái của chúng.

Hãy so sánh cách nói về “biển bạc” trong đoạn trích trên và trong đoạn thơ sau đây của Huy Cận để rút ra nhận xét về sự khác biệt giữa văn bản thông tin và văn bản văn học:

Sự khác biệt thể hiện ở mục đích: văn bản thông tin để cung cấp kiến thức; văn bản văn học để gợi cảm xúc và hình dung.

Văn bản thông tin: Nhấn mạnh số liệu và tính khoa học, khách quan, tập trung vào sự phong phú và giá trị cụ thể của các loài sinh vật.

Văn bản văn học: Miêu tả vẻ đẹp huyền ảo, lãng mạn của biển qua hình ảnh và ngôn ngữ giàu cảm xúc.

Em suy nghĩ như thế nào về mối quan hệ giữa vấn đề “nguồn lợi” và vấn đề “đa dạng loài sinh vật biển”?

“Nguồn lợi” phụ thuộc vào “đa dạng loài sinh vật biển.” Bảo vệ sự đa dạng loài không chỉ duy trì cân bằng sinh thái mà còn đảm bảo nguồn lợi kinh tế bền vững.

Những thông tin về sự phong phú của sinh vật biển ở Biển Đông có ý nghĩa như thế nào đối với nhận thức và hành động của chúng ta hôm nay?

Thông tin này nhắc nhở chúng ta cần bảo vệ môi trường biển, khai thác hợp lý tài nguyên để tránh làm suy giảm sự đa dạng sinh học và gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái.

Nếu bỏ đi các từ ngữ như "còn có" (ở câu 3), "ngoài ra" (ở câu 4), "riêng" (ở câu 5), "đây là" (ở câu 6), sự liên kết trong đoạn trích sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?

Sự liên kết sẽ bị ảnh hưởng vì các từ ngữ này đóng vai trò chuyển tiếp, nhấn mạnh hoặc phân biệt, giúp thông tin được trình bày rõ ràng và mạch lạc hơn.

Nêu những điểm giống và khác nhau giữa đoạn trích này với đoạn trích ở bài tập 4 về phương diện bố cục.

Giống nhau: Cả hai đều có bố cục rõ ràng, tập trung vào vấn đề chính, sử dụng các dẫn chứng và số liệu để hỗ trợ.

Khác nhau:

Đoạn 4 nhấn mạnh vòng tuần hoàn của nước, tập trung vào vai trò cụ thể của nước.

Đoạn 8 nói về sự đa dạng sinh học biển, nhấn mạnh tầm quan trọng của các loài sinh vật và giá trị của chúng.

Bài tập 9

Đoạn trích cho người đọc biết về vấn đề gì?

Vấn đề về sự thống trị của loài người trên Trái Đất và những hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường và các loài sinh vật khác.

Đoạn trích này có nội dung gần gũi với những đoạn nào trong hai văn bản thông tin đã học: "Trái Đất - cái nôi của sự sống" và "Các loài chung sống với nhau như thế nào"?

Đoạn trích gần gũi với cả hai văn bản, đặc biệt là phần cuối của "Trái Đất - cái nôi của sự sống" (vấn đề bảo vệ môi trường) và "Các loài chung sống với nhau như thế nào" (mối quan hệ giữa các loài).

Tác giả đã chứng minh “sự thống trị hầu khắp hành tinh” của loài người theo cách nào?

Tác giả sử dụng số liệu cụ thể: con người sử dụng hơn một nửa đất đai, hơn 40% sản lượng sơ cấp, và kiểm soát 3/4 lượng nước ngọt trên Trái Đất.

Sự thống trị của con người trên Trái Đất đã đưa đến những hậu quả nặng nề gì? Theo em, những hậu quả đó có thể tác động ngược trở lại đời sống con người như thế nào?

Hậu quả: Làm mất môi trường sống của các loài khác, đẩy nhanh tốc độ tuyệt chủng, mất cân bằng sinh thái.

Tác động ngược: Gây thiếu hụt tài nguyên, làm xấu đi môi trường sống của chính con người, đe dọa sức khỏe và an ninh lương thực.

Phân tích cách triển khai thông tin theo quan hệ nhân quả trong đoạn trích.

Tác giả nêu ra nguyên nhân (sự thống trị của con người) và các hậu quả (tuyệt chủng, mất đa dạng sinh học), nhấn mạnh mối quan hệ trực tiếp giữa hành vi của con người và những thay đổi tiêu cực trên Trái Đất.

Em có thể nói gì để bày tỏ sự đồng cảm, chia sẻ với niềm lo âu ẩn chứa sau những thông tin và cách đưa thông tin của đoạn trích?

Em đồng cảm với lo âu của tác giả và thấy rằng đây là lời cảnh tỉnh nghiêm túc. Chúng ta cần thay đổi cách sống, giảm khai thác tài nguyên quá mức và bảo vệ môi trường để cứu lấy tương lai.

Từ "sơ cấp" với nghĩa trong đoạn trích có thể được đặt cùng nhóm với từ nào sau đây (tất cả đều là từ mượn): đa cấp, trung cấp, thứ cấp, cao cấp?

Thứ cấp, vì cả hai từ đều mô tả các cấp độ trong hệ thống phân loại hoặc chuỗi giá trị sinh học.

Câu thứ nhất của đoạn trích chứa đựng hai ý nhỏ. Hai ý đó đã được triển khai như thế nào trong những câu tiếp theo?

Ý 1: Loài người thống trị hầu khắp hành tinh → Triển khai bằng các số liệu về đất đai, nước ngọt và sản lượng sử dụng.

Ý 2: Con người đẩy động vật hoang dã ra khỏi bề mặt Trái Đất → Triển khai qua thông tin về sự tuyệt chủng và mất môi trường sống.

PHẦN VIẾT

Bài tập 1:

Dựa vào những thông tin mà em đã học, đọc, xem và nghe, hãy viết đoạn văn (khoảng 5 - 10 câu) nói về sự giàu có tài nguyên rừng và sự suy giảm nguồn tài nguyên đó ở Việt Nam.

Rừng Việt Nam từ lâu được biết đến là nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, với nhiều loại động thực vật quý hiếm, đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, chống xói mòn và cung cấp nguyên liệu kinh tế. Những khu rừng nguyên sinh như rừng Cúc Phương, U Minh hay Tây Nguyên từng là niềm tự hào của đất nước. Tuy nhiên, những năm gần đây, tình trạng khai thác gỗ trái phép, chuyển đổi đất rừng thành đất nông nghiệp, và cháy rừng đã làm suy giảm nghiêm trọng diện tích rừng tự nhiên. Theo thống kê, nhiều loài động thực vật đã mất đi môi trường sống và đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Sự suy giảm tài nguyên rừng không chỉ ảnh hưởng đến hệ sinh thái mà còn gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế và đời sống của con người. Do đó, việc bảo vệ và phát triển rừng là nhiệm vụ cấp thiết để duy trì sự cân bằng và bền vững của môi trường.

Bài tập 2:

Hoàn thành đoạn văn (có dung lượng tương đương với các đoạn trích được sử dụng làm ngữ liệu ở trên) có câu chủ đề: Chúng ta đang phải trả giá đắt cho sự lãng phí tài nguyên nước.

Chúng ta đang phải trả giá đắt cho sự lãng phí tài nguyên nước. Trong khi nhiều quốc gia trên thế giới đã rơi vào tình trạng khan hiếm nước, thì ở Việt Nam, tình trạng sử dụng nước không hợp lý, lãng phí và ô nhiễm nguồn nước đang ngày càng trầm trọng. Nhiều dòng sông bị khai thác quá mức, rác thải sinh hoạt và công nghiệp không qua xử lý đổ thẳng ra sông khiến chất lượng nước suy giảm nghiêm trọng. Hậu quả là nhiều vùng nông thôn, thành thị thiếu nước sạch để sinh hoạt, nông nghiệp cũng chịu thiệt hại do nguồn nước bị ô nhiễm. Bên cạnh đó, những thiên tai như hạn hán, xâm nhập mặn ngày càng nghiêm trọng chính là hệ quả của việc phá hủy môi trường tự nhiên và sử dụng tài nguyên nước một cách vô tội vạ. Để khắc phục, mỗi người cần nâng cao ý thức tiết kiệm nước, bảo vệ các nguồn nước và áp dụng những giải pháp bền vững để đảm bảo nguồn tài nguyên quý giá này được duy trì cho các thế hệ sau.

PHẦN NÓI VÀ NGHE

Bài tập 1:

Trình bày sáng kiến góp phần vào việc tìm giải pháp khắc phục nạn ô nhiễm môi trường ở địa phương em cư trú

Nạn ô nhiễm môi trường ở địa phương em đang ngày càng nghiêm trọng do rác thải sinh hoạt, ô nhiễm không khí từ các phương tiện giao thông, và tình trạng nước thải không qua xử lý. Để khắc phục, em đề xuất sáng kiến tổ chức chương trình "Mỗi nhà một ý thức – Mỗi tuần một hành động xanh." Trong chương trình này, mỗi gia đình sẽ được tuyên truyền, hướng dẫn phân loại rác thải tại nguồn, giảm sử dụng túi nylon, và tăng cường tái chế. Các tổ dân phố có thể tổ chức các buổi tổng vệ sinh hàng tuần, tập trung vào việc thu gom rác thải và làm sạch các khu vực công cộng. Ngoài ra, việc lắp đặt các thùng rác phân loại ở khu dân cư và tổ chức lớp học về ý thức môi trường cho học sinh cũng rất cần thiết. Để khuyến khích sự tham gia, chính quyền địa phương có thể khen thưởng những cá nhân và tập thể thực hiện tốt các hoạt động bảo vệ môi trường. Em tin rằng với sự đồng lòng của cộng đồng, địa phương sẽ dần cải thiện được tình trạng ô nhiễm môi trường.

Bài tập 2:

Nêu ý kiến của em về cách thức tổ chức hiệu quả hoạt động Ngày Chủ nhật xanh.

Để tổ chức hiệu quả Ngày Chủ nhật xanh, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương, đoàn thanh niên, và cộng đồng dân cư. Trước tiên, địa phương nên xây dựng kế hoạch cụ thể, phân chia nhiệm vụ rõ ràng cho từng nhóm tham gia, chẳng hạn như dọn dẹp đường phố, trồng cây xanh, hoặc vệ sinh khu vực công cộng. Việc tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện truyền thông và mạng xã hội sẽ giúp nâng cao ý thức và thu hút đông đảo người tham gia. Trong ngày hoạt động, cần cung cấp đầy đủ dụng cụ như bao tay, túi rác, và các thiết bị hỗ trợ. Đồng thời, nên tạo không khí sôi động bằng cách lồng ghép các hoạt động thi đua hoặc trò chơi nhỏ nhằm khích lệ tinh thần của mọi người. Sau mỗi đợt tổ chức, cần có tổng kết, đánh giá hiệu quả và khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể xuất sắc. Điều quan trọng là duy trì Ngày Chủ nhật xanh như một thói quen tích cực để bảo vệ môi trường và xây dựng cộng đồng bền vững.

TÌM KIẾM TÀI LIỆU NGỮ VĂN 6

Chia sẻ bài viết
Bạn cần phải đăng nhập để đăng bình luận
Top