Giải BT SGK Tin học 7 Chân Trời Sáng Tạo CHỦ ĐỀ: ỨNG DỤNG TIN HỌC BẢNG TÍNH ĐIỆN TỬ CƠ BẢN PHẦN MỀM TRÌNH CHIẾU CƠ BẢN BÀI 7. CÔNG THỨC TÍNH TOÁN DÙNG ĐỊA CHỈ CÁC Ô DỮ LIỆU

BÀI 7. CÔNG THỨC TÍNH TOÁN DÙNG ĐỊA CHỈ CÁC Ô DỮ LIỆU

PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK

MỞ ĐẦU

Khởi động: Em đã biết phần mềm Excel có thể tự động tính toán theo công thức cho trước. Em có biết ra lệnh cho Excel làm việc này không?

2. DÙNG ĐỊA CHỈ CÁC Ô DỮ LIỆU TRONG CÔNG THỨC EXCEL

Hoạt động: 

Em hãy tạo một bảng trong Excel như ở Hình 2 và thực hiện các việc sau:

1. Gõ “=30-23” vào ô D5 rồi nhấn Enter, quan sát thanh công thức và kết quả ở ô D5. Đổi giá trị ở ô C5 thành 27, quan sát xem giá trị ở ô D5 có thay đổi không?

2. Gõ “=B2-C2” vào ô D2 rồi nhấn Enter, quan sát thanh công thức và kết quả ở ô D2. Đổi giá trị ở ô C2 thành 11, quan sát xem giá trị ở ô D2 có thay đổi không?

3. Để tính giá trị cho cột D của bảng, em muốn dùng cách như ở (1) hay ở (2)? Giải thích tại sao?

4. THỰC HÀNH

Bài 1: Thao tác theo hướng dẫn trong mục “Tự động điền công thức theo mẫu”.

Bài 2: Điền công thức tính chỉ số BMI vào cột BMI thay cho các số liệu trực tiếp trong tệp “ThucHanh.slxs”.

VẬN DỤNG

Trong bảng tổng hợp thu chi của em, hãy tính số liệu ở cột chênh lệch và tính số tiền hiện còn cho từng tuần (bằng cách điền công thức tính).

TỰ KIỂM TRA

Tự kiểm tra 1: Kết quả khác nhau như thế nào nếu: gõ nhập vào ô một biểu thức số học không có dấu “=” đứng trước và có một dấu “=” đứng trước?

Tự kiểm tra 2: Dùng địa chỉ ô trong biểu thức tính toán ưu việt hơn viết số liệu trực tiếp ở điểm nào?

Tự kiểm tra 3: Tại sao nói Excel biết cách tự động điền công thức vào một dãy ô?

PHẦN II .Lời giải tham khảo

MỞ ĐẦU

Khởi động: Phần mềm Excel cho phép tự động tính toán theo công thức cho trước. Khi ra lệnh cho Excel tính toán, cần sử dụng thanh công thức để nhập vào các công thức phù hợp. Việc ra lệnh này không phức tạp, chỉ cần nhập đúng công thức bắt đầu bằng dấu “=” để kích hoạt chế độ tính toán của Excel.

2. DÙNG ĐỊA CHỈ CÁC Ô DỮ LIỆU TRONG CÔNG THỨC EXCEL

Hoạt động:

1. Gõ “=30-23” vào ô D5 rồi nhấn Enter, quan sát thanh công thức và kết quả ở ô D5. Đổi giá trị ở ô C5 thành 27, quan sát xem giá trị ở ô D5 có thay đổi không?

Khi gõ công thức “=30-23” vào ô D5 và nhấn Enter, Excel sẽ thực hiện phép tính trực tiếp 30 trừ 23, cho kết quả là 7 hiển thị trong ô D5. Thanh công thức hiển thị nội dung công thức “=30-23”.

Nếu thay đổi giá trị ở ô C5 thành 27, giá trị tại ô D5 sẽ không thay đổi vì công thức “=30-23” không liên quan đến dữ liệu ở ô C5. Công thức chỉ chứa các giá trị số tĩnh, không phụ thuộc vào địa chỉ ô dữ liệu.

2. Gõ “=B2-C2” vào ô D2 rồi nhấn Enter, quan sát thanh công thức và kết quả ở ô D2. Đổi giá trị ở ô C2 thành 11, quan sát xem giá trị ở ô D2 có thay đổi không?

Khi nhập công thức “=B2-C2” vào ô D2 và nhấn Enter, Excel sẽ thực hiện phép tính lấy giá trị ở ô B2 trừ giá trị ở ô C2. Kết quả phép tính sẽ hiển thị trong ô D2, và công thức “=B2-C2” xuất hiện trên thanh công thức.

Nếu thay đổi giá trị ở ô C2 thành 11, giá trị ở ô D2 sẽ tự động thay đổi. Điều này xảy ra vì công thức “=B2-C2” sử dụng địa chỉ của các ô B2 và C2, cho phép kết quả thay đổi linh hoạt khi dữ liệu ở các ô liên quan thay đổi.

3. Để tính giá trị cho cột D của bảng, em muốn dùng cách như ở (1) hay ở (2)? Giải thích tại sao?

Cách (2) nên được sử dụng để tính giá trị cho cột D.

Lý do: Công thức sử dụng địa chỉ ô (như “=B2-C2”) có tính linh hoạt cao hơn vì nó cho phép kết quả tự động cập nhật khi dữ liệu ở các ô nguồn thay đổi. Trong khi đó, cách (1) với công thức số tĩnh như “=30-23” không phản ánh được sự thay đổi của dữ liệu, gây bất tiện khi cần cập nhật hoặc tính toán trên các tập dữ liệu lớn.

4. THỰC HÀNH

Bài 1: Thực hiện các thao tác theo hướng dẫn trong mục “Tự động điền công thức theo mẫu”.

Bằng cách kéo thả công thức đã nhập trong một ô xuống các ô khác trong cùng cột, Excel sẽ tự động điều chỉnh các địa chỉ ô trong công thức dựa trên vị trí tương đối. Điều này tiết kiệm thời gian và đảm bảo tính chính xác trong tính toán hàng loạt.

Bài 2: Điền công thức tính chỉ số BMI vào cột BMI thay cho các số liệu trực tiếp trong tệp “ThucHanh.xlsx”.

Công thức tính chỉ số BMI là: =Cân nặng/(Chiều cao^2) với Cân nặng tính bằng kg và Chiều cao tính bằng mét.

Ví dụ: Nếu cột C chứa cân nặng và cột D chứa chiều cao, công thức tính BMI trong ô E2 sẽ là =C2/(D2^2).

Sau khi nhập công thức vào ô E2, kéo thả để tự động điền công thức xuống các ô còn lại trong cột BMI.

VẬN DỤNG

Trong bảng tổng hợp thu chi:

Tính giá trị ở cột chênh lệch bằng cách điền công thức dạng =Thu nhập - Chi tiêu vào ô đầu tiên của cột chênh lệch, sau đó sử dụng chức năng tự động điền công thức.

Tính số tiền hiện còn cho từng tuần bằng cách cộng cột chênh lệch vào số dư của tuần trước. Ví dụ: Nếu ô G2 chứa số dư tuần trước và ô H2 chứa chênh lệch, công thức sẽ là =G2+H2.

TỰ KIỂM TRA

Tự kiểm tra 1: Kết quả khác nhau như thế nào nếu: gõ nhập vào ô một biểu thức số học không có dấu “=” đứng trước và có một dấu “=” đứng trước?

Nếu không có dấu “=” đứng trước, Excel sẽ coi đó là một chuỗi văn bản và hiển thị y nguyên biểu thức đã nhập.

Nếu có dấu “=” đứng trước, Excel sẽ coi nội dung nhập vào là một công thức và thực hiện tính toán, hiển thị kết quả của phép tính trong ô.

Tự kiểm tra 2: Dùng địa chỉ ô trong biểu thức tính toán ưu việt hơn viết số liệu trực tiếp ở điểm nào?

Sử dụng địa chỉ ô giúp công thức linh hoạt hơn, tự động cập nhật kết quả khi giá trị ở các ô nguồn thay đổi.

Tiết kiệm thời gian khi cần áp dụng công thức trên nhiều dòng hoặc cột dữ liệu.

Tránh sai sót khi chỉnh sửa hoặc tính toán lại dữ liệu lớn.

Tự kiểm tra 3: Tại sao nói Excel biết cách tự động điền công thức vào một dãy ô?

Excel có khả năng nhận biết quy luật trong công thức và điều chỉnh địa chỉ ô theo vị trí tương đối khi công thức được kéo thả. Điều này giúp áp dụng cùng một phép tính cho nhiều ô dữ liệu một cách nhanh chóng và chính xác.

Tìm kiếm tài liệu học tập Tin học 7 tại đây

Chia sẻ bài viết
Bạn cần phải đăng nhập để đăng bình luận
Top