Hoạt động: Có thể dùng sơ đồ ở Hình 2 để mô tả cấu trúc rẽ nhánh ở Hình 1b.Nếu dùng sơ đồ mô tả cấu trúc rẽ nhánh khuyết ở Hình 3b, em sẽ vẽ sơ đồ đó như thế nào?
Luyện tập 1: Quy trình tính số tiền được giảm từ cho khách hàng mau sách truyện thiếu niên ở hiệu sách Người máy
1. Tính Tổng số tiền sách khi chưa tính giảm giá) , gọi số đó là Tổng số tiền sách
2. Nếu Tổng số tiền sách ³ 500.000 đồng; số tiền được giảm là 10% của Tổng số tiền sách
3. Nếu Tổng số tiền sách < 500.000 đồng; số tiền được giảm là 5% của Tổng số tiền sách
Luyện tập 2: Trong các phát biểu sau về biểu thức điều kiện ở cấu trúc rẽ nhanh, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai ? Vì sao?
Em hãy sử dụng mẫu thể hiện cấu trúc rẽ nhánh để mô tả thuật toán giải bài toán: Cho ba đồng xu trong đó có một đồng xu giả nhẹ hơn. Dùng cân thăng bằng để tìm đồng xu giả
Trong các phát biểu sau về thuật toán, phát biểu nào đúng?
1. Dùng cấu trúc rẽ nhánh nếu có quá nhiều việc cần làm
2. Dùng cấu trúc rẽ nhánh khi có các trường hợp khác nhau cần xem xét, trường hợp khác nhau thì thực hiện việc khác nhau
3. Để thể hiện cấu trúc rẽ nhanh cần dùng mẫu "Nếu.... Trái lại..."
4. Cấu trúc rẽ nhanh luôn kết thúc với dấu hiệu "Hết nhánh".
PHẦN II .Lời giải tham khảo
Câu hỏi yêu cầu mô tả cấu trúc rẽ nhánh ở Hình 3b bằng sơ đồ.
Hướng dẫn: Hình 3b là dạng cấu trúc rẽ nhánh khuyết, chỉ có một nhánh thực hiện lệnh khi điều kiện đúng. Nếu biểu diễn bằng sơ đồ, ta cần mô tả:
Sơ đồ sẽ gồm các thành phần:
Từ nút bắt đầu, nối đến điều kiện.
Nếu điều kiện đúng, nối đến công việc thực hiện (nhánh "Đúng").
Nếu điều kiện sai, nối trực tiếp đến kết thúc.
Luyện tập 1: Quy trình tính số tiền được giảm
Bước giải thuật:
Nhập tổng số tiền sách ban đầu (Tổng số tiền sách).
Kiểm tra điều kiện:
Nếu \(\text{Tổng số tiền sách} \geq 500.000\), thì tính số tiền được giảm bằng Tổng số tiền sách × 10%.
Ngược lại \(\text{Tổng số tiền sách} < 500.000\), tính số tiền được giảm bằng Tổng số tiền sách × 5%.
Kết thúc.
Sơ đồ thuật toán:
Bắt đầu (nút oval).
Nhập giá trị "Tổng số tiền sách" (nút hình chữ nhật).
Kiểm tra điều kiện \(\text{Tổng số tiền sách} \geq 500.000\) (hình thoi):
Nếu "Đúng", tính Số tiền giảm = Tổng số tiền sách ×10%.
Nếu "Sai", tínhSố tiền giảm} = Tổng số tiền sách ×5%.
Hiển thị kết quả "Số tiền giảm" (nút chữ nhật).
Kết thúc.
Luyện tập 2: Phát biểu về biểu thức điều kiện
Phát biểu: Phải là một biểu thức so sánh giá trị bằng.
Sai, vì biểu thức điều kiện không chỉ giới hạn ở so sánh giá trị bằng mà còn có thể là so sánh lớn hơn, nhỏ hơn, hoặc các phép so sánh khác.
Phát biểu: Phải là một biểu thức so sánh giá trị lớn hơn, nhỏ hơn.
Sai, vì biểu thức điều kiện không nhất thiết chỉ là so sánh giá trị lớn hơn hoặc nhỏ hơn. Nó có thể bao gồm kiểm tra các điều kiện khác (như logic AND/OR).
Phát biểu: Khi kiểm tra phải cho kết quả là "đúng" hoặc "sai".
Đúng, vì biểu thức điều kiện trong cấu trúc rẽ nhánh luôn trả về kết quả Boolean: "đúng" hoặc "sai".
Bài toán đồng xu giả:
Cách giải:
Gọi ba đồng xu là A, B, C.
Dùng cân để cân hai đồng xu bất kỳ (A và B).
Nếu A = B, đồng xu giả là C.
Nếu A ≠ B, đồng xu nhẹ hơn là đồng xu giả.
Sơ đồ thuật toán:
Bắt đầu.
Đặt cân A và B:
Nếu cân thăng bằng, đồng xu giả là C.
Nếu cân không thăng bằng:
Nếu A nhẹ hơn B, đồng xu giả là A.
Nếu B nhẹ hơn A, đồng xu giả là B.
Kết thúc.
Phát biểu: Dùng cấu trúc rẽ nhánh nếu có quá nhiều việc cần làm.
Sai, cấu trúc rẽ nhánh dùng khi có nhiều trường hợp cần xét, không phải vì số lượng công việc nhiều hay ít.
Phát biểu: Dùng cấu trúc rẽ nhánh khi có các trường hợp khác nhau cần xem xét, trường hợp khác nhau thì thực hiện việc khác nhau.
Đúng, đây là lý do chính để sử dụng cấu trúc rẽ nhánh.
Phát biểu: Để thể hiện cấu trúc rẽ nhánh cần dùng mẫu "Nếu... Trái lại..."
Sai, cấu trúc rẽ nhánh có thể khuyết nhánh "Trái lại" hoặc có nhiều nhánh phụ.
Phát biểu: Cấu trúc rẽ nhánh luôn kết thúc với dấu hiệu "Hết nhánh".
Sai, cấu trúc rẽ nhánh có thể kết thúc hoặc tiếp tục thực hiện các lệnh sau nhánh. Không nhất thiết phải có dấu hiệu "Hết nhánh".
Tìm kiếm tài liệu học tập Tin học 6 tại đây