Giải BT SGK Sinh học 11 Kết nối tri thức BÀI 20. SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT

Mở đầu: Thực vật có tuổi không? Khi nào thực vật ngừng sinh trưởng?

Thực vật có tuổi và quá trình sinh trưởng của chúng là một phần của vòng đời, trải qua sự thay đổi và phát triển từ khi còn là mầm cho đến khi trưởng thành và đôi khi tiếp tục sinh trưởng trong suốt đời sống của chúng. Thực vật không ngừng sinh trưởng ở mọi giai đoạn; tuy nhiên, mỗi loại thực vật sẽ có một điểm ngừng sinh trưởng khác nhau. Một số cây ngừng sinh trưởng khi đạt đến một kích thước nhất định, trong khi những cây khác có thể tiếp tục sinh trưởng suốt đời, đặc biệt là trong môi trường thích hợp.

I. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC YẾU TỐ NGOẠI CẢNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT

Câu 1. Sinh trưởng và phát triển ở thực vật có đặc điểm gì?

Sinh trưởng ở thực vật là quá trình tăng trưởng về kích thước và khối lượng của cơ thể. Quá trình này được thực hiện thông qua sự phân chia tế bào, kéo dài các tế bào và gia tăng các mô. Phát triển là quá trình thay đổi hình thái của cơ thể thực vật, bao gồm sự phân hóa tế bào, hình thành các cơ quan và hệ thống cơ thể. Cả hai quá trình sinh trưởng và phát triển diễn ra đồng thời và không thể tách rời. Sinh trưởng có thể kéo dài suốt đời sống của cây, trong khi phát triển thường kết thúc khi cây hoàn thành một chu kỳ sống nhất định.

Câu 2. Dựa vào Hình 20.3 trang 130, chỉ ra mối quan hệ giữa nhiệt độ với tỉ lệ nảy mầm và thời gian mầm của hạt.

Theo hình 20.3 trong sách, tỉ lệ nảy mầm của hạt phụ thuộc rất lớn vào nhiệt độ môi trường. Khi nhiệt độ thấp hoặc quá cao, tỉ lệ nảy mầm giảm xuống. Mỗi loại hạt có một nhiệt độ tối ưu để nảy mầm, và nếu nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao so với mức tối ưu, quá trình nảy mầm sẽ diễn ra chậm hoặc không xảy ra. Thời gian mầm của hạt cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi nhiệt độ; nhiệt độ lý tưởng giúp hạt nảy mầm nhanh chóng, trong khi nhiệt độ không phù hợp sẽ làm chậm quá trình này.

II. MÔ PHÂN SINH, SINH TRƯỞNG SƠ CẤP VÀ SINH TRƯỞNG THỨ CẤP

Câu 1. Phân biệt các loại mô phân sinh ở thực vật về vị trí và vai trò của mỗi loại.

Mô phân sinh là mô có khả năng phân chia tế bào, đóng vai trò quan trọng trong sinh trưởng và phát triển của cây. Các loại mô phân sinh chính ở thực vật gồm:

Mô phân sinh đỉnh (tại đỉnh rễ và thân): Giúp cây sinh trưởng về chiều dài.

Mô phân sinh bên (mô phân sinh vỏ và mô phân sinh cambium): Giúp cây sinh trưởng theo chiều ngang, tạo thành lớp mô cứng giúp cây lớn mạnh và phát triển.

Mô phân sinh chuyển tiếp: Giúp chuyển tiếp các tế bào từ mô phân sinh đến mô trưởng thành.

Câu 2. Trong các cơ quan: rễ, thân, lá, cơ quan nào sinh trưởng không giới hạn? Điều này có ý nghĩa như thế nào với đời sống của thực vật?

Rễ và thân cây là hai cơ quan sinh trưởng không giới hạn. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống thực vật. Sinh trưởng không giới hạn giúp cây có thể mở rộng hệ thống rễ để hút nước và chất dinh dưỡng, đồng thời giúp cây phát triển thân và tán lá để hấp thụ ánh sáng và thực hiện quang hợp. Điều này đảm bảo cây phát triển mạnh mẽ và có khả năng thích nghi tốt với môi trường.

Câu 3. Phân biệt kiểu sinh trưởng của cây một lá mầm và cây hai lá mầm.

Cây một lá mầm (như lúa, ngô) có kiểu sinh trưởng đơn giản hơn so với cây hai lá mầm (như đậu, hoa cúc). Cây một lá mầm thường có sinh trưởng sơ cấp và không có sinh trưởng thứ cấp rõ rệt. Trong khi đó, cây hai lá mầm có sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp, bao gồm cả sự phát triển của mô cambium giúp cây sinh trưởng theo chiều ngang.

III. HORMONE THỰC VẬT

Câu 1. Hormone thực vật là gì? Chúng có vai trò như thế nào đối với thực vật?

Hormone thực vật là các chất hóa học được sản sinh trong các mô của cây, có vai trò điều hòa các quá trình sinh trưởng, phát triển, và phản ứng của cây đối với các yếu tố ngoại cảnh. Các hormone này giúp điều khiển các quá trình như sự nảy mầm của hạt, sự phát triển của rễ và thân, sự rụng lá, và khả năng chống lại các tác nhân gây hại.

Câu 2. Lập bảng chỉ ra đặc điểm của các loại hormone về vị trí tổng hợp, hướng vận chuyển và tác dụng sinh lý của mỗi loại.

Hormone Vị trí tổng hợp Hướng vận chuyển Tác dụng sinh lý
Auxin Đỉnh rễ, thân, lá non Từ phần sản xuất ra đến các mô khác Kích thích sinh trưởng chiều dài, giúp rễ phát triển
Gibberellin Rễ, thân non Theo mô vận chuyển trong cây Kích thích sự nảy mầm, phát triển thân, quả
Cytokinine Rễ Di chuyển lên thân và lá Kích thích phân chia tế bào, thúc đẩy sự phát triển của mô sinh trưởng
Ethylene Quả, lá, thân Phát tán qua khí Điều hòa sự chín của quả, rụng lá
Axit abscisic (ABA) Lá, rễ Di chuyển từ nơi tổng hợp tới các bộ phận khác Giảm tốc độ sinh trưởng, điều chỉnh sự khô hạn, rụng lá

Câu 3. Khi sử dụng hormone thực vật trong trồng trọt, cần tuân thủ những nguyên tắc gì?

Khi sử dụng hormone thực vật trong trồng trọt, cần chú ý những nguyên tắc sau:

Chỉ sử dụng hormone với liều lượng và thời gian hợp lý để tránh tác dụng phụ không mong muốn.

Đảm bảo hormone được áp dụng ở giai đoạn sinh trưởng thích hợp của cây.

Sử dụng đúng loại hormone cho mục đích cụ thể như kích thích ra rễ, phát triển quả, hoặc điều chỉnh sự ra hoa.

Tránh lạm dụng hormone, vì có thể gây ra sự phát triển không bình thường hoặc làm giảm khả năng sinh sản của cây.

IV. PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT CÓ HOA

Câu 1. Quá trình phát triển của thực vật có hoa gồm những giai đoạn nào? Dấu hiệu nhận biết của mỗi giai đoạn là gì?

Quá trình phát triển của thực vật có hoa gồm các giai đoạn sau:

Giai đoạn nảy mầm: Hạt bắt đầu nảy mầm khi có đủ nước và nhiệt độ thích hợp.

Giai đoạn sinh trưởng: Cây con bắt đầu phát triển, tạo ra các bộ phận như rễ, thân, và lá.

Giai đoạn ra hoa: Cây phát triển nụ và hoa, chuẩn bị cho quá trình thụ phấn và sinh sản.

Giai đoạn tạo quả: Sau khi hoa thụ phấn, cây bắt đầu tạo quả để bảo vệ và phát tán hạt.

Câu 2. Kể tên các nhân tố chi phối quá trình phát triển của thực vật có hoa. Những nhân tố đó tác động như thế nào đến phát triển của thực vật?

Các nhân tố chi phối quá trình phát triển của thực vật có hoa bao gồm:

Nhiệt độ: Ảnh hưởng đến sự nảy mầm, sự phát triển của cây con và thời gian ra hoa.

Ánh sáng: Điều kiện ánh sáng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây và thời gian ra hoa.

Nước: Nước cần thiết cho sự nảy mầm, sinh trưởng và phát triển của cây.

Đất: Cung cấp chất dinh dưỡng và khoáng chất cho cây.

V. ỨNG DỤNG HIỂU BIẾT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN

Câu 1. Tìm hiểu ví dụ ứng dụng hiểu biết về sinh trưởng, phát triển của thực vật trong thực tiễn.

Một ví dụ ứng dụng trong thực tiễn là việc sử dụng hormone thực vật trong nông nghiệp để kích thích sự nảy mầm, tăng trưởng của cây trồng, hay điều chỉnh quá trình ra hoa, chín quả. Bằng cách điều chỉnh các yếu tố sinh trưởng, nông dân có thể tăng năng suất và chất lượng cây trồng.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1. Trong sản xuất, người ta thường kéo dài giai đoạn sinh trưởng phát triển sinh dưỡng của những đối tượng cây trồng nào? Nêu một số biện pháp để thực hiện.

Các cây trồng như rau, hoa thường cần kéo dài giai đoạn sinh trưởng phát triển sinh dưỡng để tăng diện tích lá và thân. Một số biện pháp bao gồm tăng cường ánh sáng, điều chỉnh nhiệt độ, và sử dụng hormone kích thích sinh trưởng.

Câu 2. Nhà Lan trồng ba loại rau gồm: mùng tơi, rau đay và rau bí. Hãy giới thiệu giúp Lan một biện pháp để tăng số lượng nhánh, từ đó tăng năng suất của các loại rau này. Giải thích cơ sở của biện pháp đó.

Một biện pháp hiệu quả là sử dụng kỹ thuật tỉa cành, cắt ngọn để kích thích cây trồng ra nhiều nhánh mới. Cơ sở của biện pháp này là khi ngọn cây bị cắt, các hormone auxin sẽ giảm đi, kích thích các chồi bên phát triển mạnh mẽ.

Câu 3. Lập bảng phân biệt sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp.

Sinh trưởng sơ cấp Sinh trưởng thứ cấp
Diễn ra chủ yếu ở đỉnh rễ và đỉnh thân Diễn ra ở các mô cambium, tăng trưởng chiều ngang
Tạo ra sự kéo dài của thân và rễ Tạo ra mô gỗ và mô vỏ
Xảy ra ở tất cả các cây Chủ yếu ở cây hai lá mầm

Câu 4. Quan sát lát cắt ngang của thân cây gỗ ở Hình 20.7 trang 132 và cho biết cách xác định tuổi của cây. Có thể sử dụng vòng gỗ để tìm hiểu về đặc điểm khí hậu (lượng mưa, nhiệt độ) ở địa phương nơi thực vật đó sinh sống được không? Giải thích.

Tuổi cây có thể được xác định bằng cách đếm số vòng gỗ trong thân cây. Các vòng gỗ này đại diện cho một năm sinh trưởng của cây. Việc sử dụng vòng gỗ để tìm hiểu về khí hậu là khả thi vì mỗi vòng gỗ đại diện cho một chu kỳ sinh trưởng, và các vòng rộng hoặc hẹp phản ánh điều kiện môi trường như lượng mưa và nhiệt độ.

Tìm kiếm tài liệu học tập Sinh Học 11

Chia sẻ bài viết
Bạn cần phải đăng nhập để đăng bình luận
Top