Giải BT SGK Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo Bài THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

CH1: Tìm từ đơn, từ phức trong đoạn văn sau:

Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cẩm roi, nhảy lên mình ngựa. (Thánh Gióng)

CH2: Tìm từ ghép, từ láy trong đoạn văn sau:

Trong khi đó, người trong nhóm dự thi nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, lấy nước và bắt đầu thổi cơm. Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt (Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)

CH3: Tạo ra từ ghép từ các tiếng dưới đây:

a. ngựa

b. sắt

c. thi

d. áo

CH4: Tạo ra từ láy từ các tiếng dưới đây

a. nhỏ

b. khoẻ

c. óng

d. dẻo

CH5: Trong câu văn “Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội thoăn thoắt leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ. Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì có giúp người đọc hình dung động tác của người dự thi rõ hơn không? Vì sao?

CH6: Trong câu văn “Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt”, nếu dùng từ “khéo” thay cho từ “khéo léo” thì độ “khéo” của người dự thi sẽ giữ nguyên, tăng lên hay giảm xuống? Vì sao?

CH7: Tìm và ghép thành ngữ (cột A) với nghĩa của thành ngữ (cột B) trong bảng dưới đây sao cho phù hợp.

A Thành ngữ                                           

B Nghĩa của thành ngữ

1. Chết như rạ                                             

a. Nhận xét ai làm gì rất nhanh

2. Mẹ tròn con vuông

b. Lòng oán giận và hận thù với ai đó rất sâu nặng

3. Cầu được ước thấy

c. chết rất nhiều

4. Oán nặng thù sâu

d. Điều mong ước trở thành hiện thực

5. Nhanh như cắt

đ. Việc sinh nở thuận lợi, tốt đẹp

e. Chỉ những người có hiểu biết hạn hẹp nhưng lại cho mình thông minh, tài giỏi

CH8: Đặt một câu miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn có dùng thành ngữ “chết như rạ”.

CH9: Tìm thành ngữ có chưa các từ dưới đây:

a. nước

b. mật

c. ngựa

d. nhạt

VIẾT NGẮN

CH1: Viết một đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) có sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi đọc xong các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm.

Phần II. Trả lời câu hỏi

Chú giải câu hỏi chi tiết:

CH1: Tìm từ đơn, từ phức trong đoạn văn:

Từ đơn: chú, bé, vươn, vai, một, cái, bỗng, thành, cao, hơn, oai, phong, bước, lên, hí, dài, mặc, áo, nhảy, lên.

Từ phức: vùng dậy, tráng sĩ, lẫm liệt, mông ngựa, tiếng vang, áo giáp.

CH2: Tìm từ ghép, từ láy trong đoạn văn:

Từ ghép: nhanh tay, thổi cơm, nồi cơm, cánh cung, dây lưng.

Từ láy: giần sàng, nho nhỏ, khéo léo, cong cong.

CH3: Tạo ra từ ghép từ các tiếng: a. ngựa: ngựa sắt, ngựa hoang, ngựa chiến. b. sắt: sắt thép, sắt nung, áo sắt. c. thi: thi đấu, thi tài, thi đua. d. áo: áo giáp, áo dài, áo khoác.

CH4: Tạo ra từ láy từ các tiếng: a. nhỏ: nhỏ nhắn, nhỏ nhẹ, nhỏ xíu. b. khỏe: khỏe khoắn, khỏe mạnh, khỏe re. c. óng: óng ánh, óng mượt, óng vàng. d. dẻo: dẻo dai, dẻo quẹo, dẻo mềm.

CH5: Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng “nhanh chóng”, động tác sẽ không rõ ràng bằng. “Thoăn thoắt” gợi tả cụ thể sự nhanh nhẹn, liên tục, linh hoạt, còn “nhanh chóng” chỉ mang nghĩa tổng quát, không mô tả chi tiết hành động.

CH6: Thay từ “khéo léo” bằng “khéo”, mức độ “khéo” sẽ giảm đi. Từ “khéo léo” nhấn mạnh kỹ năng tỉ mỉ, cẩn thận và tinh tế hơn so với từ “khéo”.

CH7: Ghép thành ngữ với nghĩa: 1 - c: Chết như rạ - Chết rất nhiều. 2 - đ: Mẹ tròn con vuông - Việc sinh nở thuận lợi, tốt đẹp. 3 - d: Cầu được ước thấy - Điều mong ước trở thành hiện thực. 4 - b: Oán nặng thù sâu - Lòng oán giận và hận thù với ai đó rất sâu nặng. 5 - a: Nhanh như cắt - Nhận xét ai làm gì rất nhanh.

CH8: Đặt câu: Nghĩa quân Lam Sơn xông pha trận mạc, đánh tan giặc thù khiến kẻ địch chết như rạ, tạo nên khí thế lẫy lừng trên chiến trường.

CH9: Tìm thành ngữ: a. nước: nước chảy đá mòn, một giọt máu đào hơn ao nước lã. b. mật: ngọt như mật, mật ngọt chết ruồi. c. ngựa: ngựa quen đường cũ, một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ. d. nhạt: nhạt như nước ốc, nhạt phèo.

VIẾT NGẮN: Lịch sử đất nước ta gắn liền với những truyền thuyết hào hùng, phản ánh tinh thần yêu nước và sức mạnh quật cường của dân tộc. Đọc Thánh Gióng, em cảm nhận rõ ràng sự anh dũng của nhân dân trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm. Hình ảnh Thánh Gióng lớn nhanh như thổi, cưỡi ngựa sắt, cầm roi thần đánh tan kẻ thù, đã để lại ấn tượng sâu sắc. Sự tích Hồ Gươm lại khiến em tự hào về tinh thần đoàn kết, ý chí đấu tranh của nghĩa quân Lam Sơn dưới sự trợ giúp của gươm thần. Những câu chuyện ấy không chỉ khẳng định sức mạnh của nhân dân mà còn lưu truyền tinh thần bất khuất qua bao thế hệ. Em hiểu rằng, để đất nước mãi trường tồn, chúng ta cần kế thừa và phát huy tinh thần ấy, như lời cha ông: “Nước chảy đá mòn” - sự bền bỉ và đoàn kết sẽ làm nên kỳ tích.

Tìm kiếm tài liệu học tập môn Ngữ văn 6 tại đây

 

Chia sẻ bài viết
Bạn cần phải đăng nhập để đăng bình luận
Top