Khởi động: Vì sao cần bảo quản những que kem trong ngăn đá của tủ lạnh?
Hoạt động khám phá
Đọc thông tin, quan sát các hình từ 1 đến 6 và nêu một số đặc điểm của chất ở trạng thái rắn, lỏng, khí.
Luyện tập, thực hành
Xếp mỗi ô chữ dưới đây vào nhóm chất tương ứng (các chất đều ở điều kiện nhiệt độ phòng)
Vận dụng
Vì sao người ta phải giữ chất khí trong bình khí
Hoạt động khám phá
- Nước, sô-cô-la trong những hình dưới đây đang ở trạng thái nào?
- Kể một số ví dụ về sự biến đổi trạng thái của chất mà em quan sát được trong đời sống hằng ngày.
- Theo em, để chất có thể thay đổi trạng thái cần có điều kiện gì?
Luyện tập, thực hành
Tìm hiểu về sự thay đổi trạng thái của một số chất, viết hoặc vẽ vào vở theo gợi ý và chia sẻ với bạn
Hoạt động khám phá
1. Thí nghiệm 01
Sau khi bị đốt cháy, que diêm đã biến đổi như thế nào?
Que diêm còn giữ được màu sắc ban đầu không?
2. Thí nghiệm 02
- Mô tả hiện tượng xảy ra.
- Dưới tác dụng của nhiệt, đường còn giữ được màu sắc, mùi, vị như ban đầu không?
- Em rút ra được kết luận gì sau hai thí nghiệm trên?
Luyện tập, thực hành
Trong các trường hợp dưới đây, trường hợp nào có sự biến đổi hoá học? Vì sao em biết?
Vận dụng
Tìm các ví dụ có sự thay đổi trạng thái và sự biến đổi hoá học của chất mà em thường gặp. Chia sẻ với bạn.
PHẦN II: LỜI GIẢI
Khởi động: Vì sao cần bảo quản những que kem trong ngăn đá của tủ lạnh?
Kem dễ dàng tan chảy ở nhiệt độ cao, trong khi nhiệt độ tan đá rất thấp giúp duy trì trạng thái rắn của kem, Giải tăng sự tan chảy và giữ hương, cấu trúc của kem.
1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẤT Ở TRẠNG THÁI RẮN, LỎNG, KHÍ
Hoạt động khám phá
Quan sát các hình minh họa và đọc thông tin, ta có nêu một số đặc điểm của chất ở các trạng thái:
Chất rắn: Có dạng và cố định cố định, không thay đổi khi chuyển từ vật này sang vật khác. Ví dụ: sắt, sỏi đá.
Chất lượng: Không có định dạng cố định mà phụ thuộc vào dạng hình của vật thể. Tuy nhiên, chất lỏng có thể xác định rõ và không bị nén dễ dàng. Ví dụ: nước, mật ong.
Khí cụ: Không có hình dạng và có thể xác định. Chất khí tỏa ra và sử dụng toàn bộ không gian của vật chất. Ví dụ: không khí, ô-xi.
Luyện tập, thực hiện
Chất rắn: sắt, mảnh gỗ, sỏi, đá.
Chất lượng: nhung nước, mật ong.
Chất khí: hơi nước, khí ô-xi, khí ni-tơ.
Vận dụng
Chất khí cần được giữ trong khí cụ vì nó không có hình dạng và có thể phân tích xác định, dễ dàng tỏa ra ngoài môi trường. Việc giữ khí trong bình đảm bảo an toàn, tránh thất bại và sử dụng hiệu quả.
2. SỰ BIẾN ĐỔI TRẠNG THÁI CỦA CHẤT
Hoạt động khám phá
Quan sát nước và sô-cô-la trong các hình, chúng ta thấy chúng có thể ở các trạng thái khác nhau:
Nước có thể ở trạng thái rắn (nước đá), khoáng, hoặc khí (hơi nước).
Sô-cô-la có thể ở trạng thái rắn khi giòn hoặc rời rạc khi được đun sôi.
Một số ví dụ về sự biến đổi trạng thái trong cuộc sống:
Nước đá tan thành nước thải khi để ở nhiệt độ bình thường.
Biến đổi nước sôi từ khí cụ sang khi mô-đun nóng lên.
Kem hoàn thiện khi ở nhiệt độ cao.
Để chất có thể thay đổi trạng thái, cần phải thay đổi nhiệt độ phù hợp. Ví dụ, tăng nhiệt độ để làm chất tan chảy hoặc bay hơi, giảm nhiệt độ để làm chất xút hoặc đông đặc.
Luyện tập, thực hiện
Một số ví dụ về sự thay đổi trạng thái: kem biến đổi từ rắn sang lửa khi ở nhiệt độ cao, nước biến đổi từ khí sang khí đun sôi. Vẽ sơ đồ có thể hiển thị các trạng thái và biến thể để hiểu rõ hơn.
3. HỌC BIẾN ĐỔI HÓA
Hoạt động khám phá
Thí nghiệm 01:
Khi đốt cháy que diêm, nó biến đổi thành chất rắn màu đen (than) và không còn giữ được màu sắc ban đầu.
Thí nghiệm 02:
Khi đốt đường, đường tan thành chất thải màu đen, có mùi khét.
Đường không giữ được màu, mùi và vị như ban đầu khi bị đốt cháy.
Kết luận: Khi chịu tác động của nhiệt hoặc các điều kiện thích hợp khác, một số chất có thể biến đổi hoàn toàn, dẫn đến sự thay đổi màu sắc, mùi, vị. Đây là dấu hiệu của sự thay đổi hóa học.
Luyện tập, thực hiện
Hình 13, 15, và 18 biểu hiện sự biến đổi hóa học, vì có hình thành chất mới với các đặc tính khác biệt nên chất cấm đầu, ví dụ như thay đổi màu sắc, mùi hoặc cấu trúc.
Vận dụng
Một số ví dụ trong cuộc sống:
Sự thay đổi trạng thái: nước đá tan thành nước nhẹ, nước bốc hơi khi mô-đun nóng.
Sự biến đổi hóa học: gỗ bị đốt cháy thành tro, giấy bị cháy tạo ra khí và tro, sắt được dùng khi tiếp xúc với nước và không khí.