Giải BT SGK Địa lý 9 Kết nối tri thức BÀI 1.DÂN TỘC VÀ DÂN SỐ

BÀI 1.DÂN TỘC VÀ DÂN SỐ

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ ĐẦU

Dân cư là nguồn lực đặc biệt đối với phát triển kinh tế. Việc tìm hiểu dân tộc, dân số có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Hãy nêu một số hiểu biết của em về dân tộc và dân số nước ta.

1. DÂN TỘC

CH: Dựa vào thông tin mục 1, hãy trình bày đặc điểm phân bố của các dân tộc ở Việt Nam.

2. DÂN SỐ

CH: Dựa vào thông tin mục a và bảng 1.1, hãy nhận xét:

- Sự thay đổi quy mô dân số của nước ta giai đoạn 1989 – 2021

- Tỉ lệ tăng dân số của nước ta giai đoạn 1989 – 2021

CH: Dựa vào thông tin mục b, bảng 1.2 và hình 1, hãy:

- Phân tích sự thay đổi cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta trong giai đoạn 1999 – 2021

- Nhận xét cơ cấu giới tính của nước ta giai đoạn 1999 - 2021

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

CH: Dựa vào bảng 1.1, hãy vẽ biểu đồ thể hiện số dân và tỉ lệ tăng dân số nước ta giai đoạn 1989 - 2021

CH: Tìm hiểu và trình bày đặc điểm phân bố của một số dân tộc ở nước ta.

Phần II. Trả lời câu hỏi

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Dân cư là nguồn lực đặc biệt đối với phát triển kinh tế. Việc tìm hiểu dân tộc, dân số có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Hãy nêu một số hiểu biết của em về dân tộc và dân số nước ta.

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em, trong đó người Kinh chiếm đa số (khoảng 86% dân số). Các dân tộc khác như Tày, Thái, Mường, H'Mông, Dao, Khmer, Chăm... tập trung tại các khu vực miền núi và đồng bằng nhất định, mang lại sự phong phú về văn hóa, truyền thống. Dân số Việt Nam đông, đứng thứ 15 thế giới, với hơn 98 triệu người (năm 2021), là nguồn nhân lực quan trọng để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, việc quản lý dân số, phân bố hợp lý và tận dụng nguồn lao động hiệu quả vẫn là một thách thức.

1. DÂN TỘC

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1, hãy trình bày đặc điểm phân bố của các dân tộc ở Việt Nam.

Người Kinh tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng, ven biển và các khu vực trung du thuận lợi cho canh tác nông nghiệp và phát triển kinh tế. Các dân tộc thiểu số sống chủ yếu tại vùng núi phía Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và dọc biên giới. Sự phân bố này gắn liền với điều kiện tự nhiên và lịch sử định cư, nhưng cũng dẫn đến sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng miền.

2. DÂN SỐ

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục a và bảng 1.1, hãy nhận xét:

Sự thay đổi quy mô dân số của nước ta giai đoạn 1989 – 2021

Quy mô dân số Việt Nam tăng mạnh từ 64,4 triệu người năm 1989 lên hơn 98 triệu người năm 2021. Điều này cho thấy nước ta vẫn trong giai đoạn tăng dân số, mặc dù tốc độ tăng có xu hướng chậm lại so với những năm trước.

Tỉ lệ tăng dân số của nước ta giai đoạn 1989 – 2021

Tỉ lệ tăng dân số giảm dần qua các giai đoạn. Năm 1989, tỉ lệ tăng dân số là 2,1%, nhưng đến năm 2021 chỉ còn khoảng 1,1%. Sự giảm này phản ánh hiệu quả của các chính sách kế hoạch hóa gia đình và nhận thức cộng đồng về kiểm soát dân số.

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục b, bảng 1.2 và hình 1, hãy:

Phân tích sự thay đổi cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta trong giai đoạn 1999 – 2021

Dân số trẻ vẫn chiếm ưu thế nhưng đang có xu hướng giảm dần. Nhóm tuổi 0-14 giảm từ 33,1% năm 1999 xuống còn 24,6% năm 2021, trong khi nhóm tuổi 15-64 tăng và duy trì ở mức cao (chiếm khoảng 68%). Nhóm tuổi từ 65 trở lên tăng từ 5,8% lên 9,3%, thể hiện xu hướng già hóa dân số.

Nhận xét cơ cấu giới tính của nước ta giai đoạn 1999 - 2021

Cơ cấu giới tính tương đối cân đối, với tỉ lệ nam/nữ duy trì quanh mức 99,2 - 99,6 nam trên 100 nữ. Điều này phản ánh sự ổn định trong tỉ lệ giới tính tự nhiên, dù vẫn có một số biến động nhỏ ở các vùng khác nhau.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu hỏi: Dựa vào bảng 1.1, hãy vẽ biểu đồ thể hiện số dân và tỉ lệ tăng dân số nước ta giai đoạn 1989 - 2021.

Biểu đồ cần thể hiện:

Trục tung: Số dân (triệu người) và tỉ lệ tăng dân số (%).

Trục hoành: Các năm 1989, 1999, 2009, 2019, 2021.

Dữ liệu từ bảng 1.1.

Câu hỏi: Tìm hiểu và trình bày đặc điểm phân bố của một số dân tộc ở nước ta.

Ví dụ:

Người Tày tập trung ở vùng núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, sống chủ yếu bằng nghề nông và có văn hóa hát Then đặc sắc.

Người Khmer cư trú tại khu vực Tây Nam Bộ, gắn bó với nghề nông nghiệp lúa nước và mang đậm nét văn hóa Phật giáo Nam tông.

Người Chăm phân bố ở các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, với nghề thủ công truyền thống như dệt thổ cẩm, làm gốm, và tín ngưỡng Hồi giáo.

Tìm kiếm học tập môn Địa lý 9

Chia sẻ bài viết
Bạn cần phải đăng nhập để đăng bình luận
Top