CH1. Cho biết ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ.
CH2. Tỉ lệ số và tỉ lệ thước khác nhau như thế nào?
CH1. Trên bản đồ hành chính có tỉ lệ 1 : 6 000 000, khoảng cách giữa Thủ đô Hà Nội và thành phố Vinh (tỉnh Nghệ An) là 5 cm, vậy trên thực tế hai địa điểm đó cách nhau bao xa?
CH2. Hai địa điểm có khoảng cách thực tế là 25 km, thì trên bản đồ có tỉ lệ 1 : 500 000, khoảng cách giữa hai địa điểm đó là bao nhiêu?
CH1. Căn cứ vào tỉ lệ thước hoặc tỉ lệ số của bản đồ hình 1, em hãy:
- Đo và tính khoảng cách theo đường chim bay từ chợ Bến Thành đến khách sạn Sài Gòn Prince
- Tính chiều dài đường Lê Thánh Tôn từ ngã ba Phạm Hồng Thái đến ngã tư giao với đường Hai Bà trưng
CH2. Giữa hai bản đồ tự nhiên Việt Nam có tỉ lệ 1: 10 000 000 và 1: 15 000 000, bản đồ nào có tỉ lệ lớn hơn, bản đồ nào thể hiện được nhiều đối tượng địa lí hơn?
BÀI 3. TỈ LỆ BẢN ĐỒ. TÍNH KHOẢNG CÁCH THỰC TẾ DỰA VÀO TỈ LỆ BẢN ĐỒ
PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI
1. Tỉ lệ bản đồ
CH1: Cho biết ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ.
Tỉ lệ bản đồ cho biết mối quan hệ giữa khoảng cách trên bản đồ và khoảng cách thực tế ngoài thực địa. Ví dụ, tỉ lệ 1:100 000 có nghĩa là 1 cm trên bản đồ tương ứng với 100 000 cm (hoặc 1 km) ngoài thực tế. Tỉ lệ này giúp người sử dụng bản đồ ước lượng và tính toán khoảng cách, diện tích, hoặc kích thước thực tế.
CH2: Tỉ lệ số và tỉ lệ thước khác nhau như thế nào?
Tỉ lệ số được biểu thị bằng một tỷ lệ dạng số học, ví dụ: 1:100 000, nghĩa là 1 đơn vị đo trên bản đồ tương ứng với 100 000 đơn vị đo thực tế.
Tỉ lệ thước được biểu thị dưới dạng một thước kẻ in sẵn trên bản đồ, cho biết trực tiếp các khoảng cách tương ứng giữa bản đồ và thực tế, giúp đo đạc một cách trực quan.
2. Tính khoảng cách thực tế dựa vào tỉ lệ bản đồ
CH1: Trên bản đồ hành chính có tỉ lệ 1:6 000 000, khoảng cách giữa Thủ đô Hà Nội và thành phố Vinh (tỉnh Nghệ An) là 5 cm, vậy trên thực tế hai địa điểm đó cách nhau bao xa?
Khoảng cách thực tế được tính bằng công thức:
Khoảng caˊch thực teˆˊ=Khoảng caˊch treˆn bản đoˆˋ×Maˆ˜u soˆˊ của tỉ lệ bản đoˆˋ\text{Khoảng cách thực tế} = \text{Khoảng cách trên bản đồ} \times \text{Mẫu số của tỉ lệ bản đồ}
Thay số:
Khoảng caˊch thực teˆˊ=5 cm×6000000=30000000 cm=300 km\text{Khoảng cách thực tế} = 5 \, \text{cm} \times 6 000 000 = 30 000 000 \, \text{cm} = 300 \, \text{km}
Vậy khoảng cách thực tế giữa Hà Nội và Vinh là 300 km.
CH2: Hai địa điểm có khoảng cách thực tế là 25 km, thì trên bản đồ có tỉ lệ 1:500 000, khoảng cách giữa hai địa điểm đó là bao nhiêu?
Khoảng cách trên bản đồ được tính bằng công thức:
Khoảng caˊch treˆn bản đoˆˋ=Khoảng caˊch thực teˆˊMaˆ˜u soˆˊ của tỉ lệ bản đoˆˋ\text{Khoảng cách trên bản đồ} = \frac{\text{Khoảng cách thực tế}}{\text{Mẫu số của tỉ lệ bản đồ}}
Thay số:
Khoảng caˊch treˆn bản đoˆˋ=25 km500000=25000000 cm500000=5 cm\text{Khoảng cách trên bản đồ} = \frac{25 \, \text{km}}{500 000} = \frac{25 000 000 \, \text{cm}}{500 000} = 5 \, \text{cm}
Vậy khoảng cách trên bản đồ là 5 cm.
LUYỆN TẬP - VẬN DỤNG
CH1:
Căn cứ vào tỉ lệ thước hoặc tỉ lệ số của bản đồ hình 1, em hãy:
Đo và tính khoảng cách theo đường chim bay từ chợ Bến Thành đến khách sạn Sài Gòn Prince.
Dựa vào bản đồ, đo khoảng cách trên bản đồ (giả sử khoảng cách đo được là x cmx \, \text{cm}).
Sử dụng tỉ lệ bản đồ để tính khoảng cách thực tế bằng công thức:
Khoảng caˊch thực teˆˊ=x×Maˆ˜u soˆˊ của tỉ lệ bản đoˆˋ\text{Khoảng cách thực tế} = x \times \text{Mẫu số của tỉ lệ bản đồ}
Tính chiều dài đường Lê Thánh Tôn từ ngã ba Phạm Hồng Thái đến ngã tư giao với đường Hai Bà Trưng.
Tương tự, đo chiều dài trên bản đồ (giả sử là y cmy \, \text{cm}) và sử dụng công thức để tính khoảng cách thực tế.
CH2:
Giữa hai bản đồ tự nhiên Việt Nam có tỉ lệ 1:10 000 000 và 1:15 000 000, bản đồ nào có tỉ lệ lớn hơn, bản đồ nào thể hiện được nhiều đối tượng địa lí hơn?
Bản đồ có tỉ lệ lớn hơn: Là bản đồ có tỉ lệ 1:10 000 000, vì mẫu số nhỏ hơn nên tỷ lệ chi tiết hơn, giúp thể hiện các đối tượng địa lý rõ ràng và dễ quan sát hơn.
Bản đồ thể hiện được nhiều đối tượng địa lý hơn: Là bản đồ có tỉ lệ 1:15 000 000, vì nó bao quát phạm vi lớn hơn, nhưng chi tiết sẽ bị giảm.