Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế, đặc biệt cho phát triển nông nghiệp, thuỷ sản và du lịch. Những thế mạnh, hạn chế và vấn đề sử dụng hợp lí tự nhiên của vùng là gì? Thực trạng phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm và du lịch của vùng như thế nào?
CH: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 30.1, hãy:
- Trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Nêu khái quát về đặc điểm dân số của vùng.
CH: Dựa vào thông tin mục 1, hãy chứng minh các thế mạnh và hạn chế về tự nhiên cho phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
CH: Dựa vào thông tin mục 2, hãy:
- Giải thích tại sao phải sử dụng hợp lí tự nhiên vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Trình bày hướng sử dụng hợp lí tự nhiên của vùng.
CH: Dựa vào thông tin mục 1, hãy nêu vai trò của sản xuất lương thực và thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long.
CH: Dựa vào nội dung mục 2 và hình 30.2, hãy trình bày:
- Tình hình phát triển sản xuất lương thực vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Tình hình phát triển sản xuất thực phẩm (thủy sản, chăn nuôi, cây ăn quả) của vùng.
CH: Dựa vào thông tin mục 1, hãy trình bày tài nguyên du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long.
CH: Dựa vào thông tin mục 2, hãy trình bày tình hình phát triển du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long.
CH: Dựa vào bảng 30.1, vẽ biểu đồ thể hiện diện tích và sản lượng lúa ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2010 – 2021. Nhận xét và giải thích.
CH: Sưu tầm thông tin, tìm hiểu về tiềm năng phát triển một loại hình du lịch ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
PHẦN II .Lời giải tham khảo
MỞ ĐẦU
Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ
Khu Đông bằng sông Cửu Long nằm ở phía Nam Việt Nam, tiếp giáp với Đông Nam Bộ, Biển Đông và Campuchia. Phạm vi lãnh thổ bao gồm 13 tỉnh, thành phố như Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang và các tỉnh khác. Khu vực có diện tích khoảng 40.000 km2 và sử dụng diện tích đồng bằng diện tích lớn của châu thổ sông Mê Kông.
Đặc điểm dân số
Dân số vùng Đồng bằng sông Cửu Long đông, chủ yếu là người Kinh, cùng với một số dân tộc thiểu số như Khmer và Chăm. Mật độ dân số trung bình cao, but phân bố không đều, tập trung nhiều tại đô thị và vùng ven sông. Năng lượng lao động dồi dào, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Thế giới và hạn chế về tự nhiên
Thế mạnh:Đồng bằng rộng lớn, bằng cách, đất phù sa màu mỡ, thích hợp cho sản xuất lúa gạo, cây ăn quả.Hệ thống sông ngòi, kênh hào mạch chịt, cung cấp nguồn nước dồi dào cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao quanh năm, thuận lợi cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi lợi.Tài nguyên biển phong phú, với bờ biển dài và nhiều khu vực trồng thủy sản, khai thác hải sản.
Hạn chế:Ảnh hưởng của biến khí hậu: nước biển dâng, xâm nhập mặn, hạn hán.Sạt lở đất ven sông, ven biển.Môi trường tự nhiên dễ bị tổn thương do khai thác quá trình.
Lí do cần sử dụng hợp lý tự nhiên
Việc sử dụng tài nguyên không hợp lý dẫn đến cạn kiệt tài nguyên, suy thoái môi trường, ảnh hưởng đến kế hoạch sinh thái của người dân. Sử dụng hợp lý tự nhiên đảm bảo cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững.
Hướng dẫn sử dụng hợp lý tự nhiên
Quy hoạch vùng sản xuất, áp dụng công nghệ sinh thái trong nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Xây dựng hệ thống thủy lợi chống ngập, hạn chế xâm nhập mặn.
Phục hồi rừng ngập mặn ven biển, bảo vệ đất và môi trường sinh thái.
Vai trò của nhà sản xuất lương thực và thực phẩm
Là vùng sản xuất lúa gạo lớn nhất cả nước, đóng góp chính vào an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu.
Phát triển thủy sản và cây ăn quả tạo nguồn cung thực phẩm dồi dào, nâng cao thu nhập cho người dân.
Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, giảm nghèo bền vững.
Tình hình phát triển nhà sản xuất lương thực
Sản xuất lúa gạo phát triển mạnh, sử dụng hơn 50% diện tích và sản phẩm lúa gạo cả nước. Công nghệ canh tác được cải thiện, năng suất lúa tăng cao. Tuy nhiên, việc trồng lúa tần số bởi xâm nhập mặn và thiếu nước ngọt.
Tình hình phát triển sản xuất thực phẩm
Thủy sản: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm trồng trồng và khai thác thủy sản. Các mặt hàng chủ lực bao gồm cá tra, tôm, với thị trường xuất khẩu lớn.
Chăn nuôi: Quy mô chăn nuôi nhỏ, tập trung vào các loại gia lớn, gia cầm phục vụ nhu cầu trong nước.
Cây ăn quả: Các loại cây ăn quả nhiệt đới như xoài, sầu riêng, chôm chôm được trồng rộng rãi, nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Tài nguyên du lịch
Vùng có hệ thống sông Ngòi, kênh Rạch tạo nên các tuyến du lịch sông nước đặc sắc. Văn hóa đa dạng dành cho lễ hội, ẩm thực đặc trưng của người Kinh, Khmer và Chăm. Nhiều khu sinh thái nổi tiếng như rừng tràm Trà Sư, Cù lao Thới Sơn, hay các bãi biển đẹp như Hà Tiên.
Tình hình phát triển du lịch
Du lịch sinh thái và du lịch văn hóa phát triển nhanh, thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước. Tuy nhiên, dịch vụ du lịch chưa đồng bộ, cơ sở hạ tầng còn hạn chế, ảnh hưởng đến trải nghiệm của khách hàng.
Các biểu tượng và sản lượng lúa mạch
Sẽ vẽ biểu đồ cột có thể hiển thị tích tích và sản lượng lúa từ năm 2010 – 2021. Qua đó nhận xét về sự ổn định và tăng trưởng của sản lượng lúa mạch
Thế mạnh về điều kiện kinh tế - xã hội
Cơ sở hạ tầng hiện tại:Đôn
Năng động nền kinh tế: V
Nguồn nhân lực chất lượng cao: D
Vị trí địa lý thuận lợi: Tiếp giáp
Chế độ điều kiện kinh tế - xã hội
Áp dụng đô la hóa: Quá trình
Phát triển độ lệch: S
Tài nguyên thiên nhiên hạn chế: Đất
Phát triển công nghiệp
Đông Nam Bộ là trung tâm công nghiệp hàng đầu cả nước, với các ngành công nghiệp chủ lực như điện tử, dệt may, hóa chất, chế biến thực phẩm. Các trung tâm công nghiệp bao gồm TP.HCM, Biên Hòa (Đồng Nai), Bình Dương. Khu vực cũng thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Phát triển các dịch vụ chuyên ngành
Ngành dịch vụ phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là tài chính, ngân hàng, logistics
Phát triển và phân bố nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
Đô thị hóa mạnh
Tìm kiếm tài liệu học tập địa lý 12 Tại đây