Đồng bằng sông Cửu Long là vùng châu thổ rộng lớn của nước ta. Vùng có điều kiện tự nhiên đa dạng, thuận lợi trong phát triển kinh tế. Vậy, tại sao phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đông bằng sông Cửu Long? Tình hình phát triển của sản xuất lương thực, thực phẩm và du lịch ở vùng này như thế nào?
CH: Dựa vào hình 34.1 và thông tin trong bài, hãy:
- Trình bày vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của Đồng bằng sông Cửu Long.
- Nêu đặc điểm dân số của vùng.
CH: Dựa vào hình 34.1 và thông tin trong bài, hãy chứng minh các thế mạnh và hạn chế của Đồng bằng sông Cửu Long trong quá trình phát triển kinh tế.
CH: Dựa vào thông tin trong bài, hãy:
- Trình bày hướng sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- Giải thích tại sao phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long.
CH: Dựa vào hình 34.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày vai trò, tình hình sản xuất lương thực và thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long.
CH: Dựa vào các hình 34.1, 34.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày tài nguyên du lịch và tình hình phát triển du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long.
CH: Dựa vào bảng 34.1, vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt ở Đồng bằng sông Cửu Long, giai đoạn 2010 – 2021. Rút ra nhận xét.
CH: Cho biết địa phương em sinh sống có những tài nguyên thiên nhiên nào. Địa phương đã có những chính sách, giải pháp gì để sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên?
PHẦN II .Lời giải tham khảo
Mở đầu
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng châu thổ lớn nhất Việt Nam, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Sử dụng hợp lí tài nguyên tự nhiên tại đây là yêu cầu cấp thiết nhằm duy trì sự phát triển bền vững, cân bằng giữa khai thác và bảo vệ tài nguyên. Điều này đặc biệt quan trọng khi xét đến sản xuất lương thực, thực phẩm và du lịch, những ngành kinh tế mũi nhọn của vùng.
I. Khái quát
Câu hỏi 1: Trình bày vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của Đồng bằng sông Cửu Long.
Đồng bằng sông Cửu Long nằm ở cực Nam của Việt Nam, tiếp giáp với:
Phía Bắc: Campuchia.
Phía Đông và Đông Nam: Biển Đông, với đường bờ biển dài khoảng 700 km.
Phía Tây: Vịnh Thái Lan.
Phạm vi lãnh thổ của vùng bao gồm 13 tỉnh, thành phố: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, Trà Vinh. Đây là vùng châu thổ được bồi đắp bởi hai con sông lớn: sông Tiền và sông Hậu.
Câu hỏi 2: Nêu đặc điểm dân số của vùng.
ĐBSCL có dân số đông, khoảng 17 triệu người (theo số liệu gần nhất), chiếm 17,5% dân số cả nước. Đây là vùng có mật độ dân số khá cao, nhưng phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các đô thị lớn như Cần Thơ, Long Xuyên, Mỹ Tho. Dân cư vùng này đa dạng về thành phần dân tộc, bao gồm người Kinh, Khmer, Hoa và Chăm, tạo nên sự phong phú trong văn hóa.
II. Sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long
Câu hỏi 1: Chứng minh các thế mạnh và hạn chế của Đồng bằng sông Cửu Long trong quá trình phát triển kinh tế.
Thế mạnh:
Đất đai: Vùng có diện tích lớn nhất cả nước, chủ yếu là đất phù sa màu mỡ (khoảng 4 triệu ha), rất thuận lợi cho trồng lúa, cây ăn quả, và nuôi trồng thủy sản.
Khí hậu: Nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao quanh năm, lượng mưa lớn (trung bình 2.000 mm/năm), thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.
Nguồn nước: Hệ thống sông ngòi chằng chịt, đặc biệt là sông Tiền, sông Hậu, cùng mạng lưới kênh rạch dày đặc, cung cấp nước tưới tiêu và giao thông thủy.
Thủy sản: Là vùng có tiềm năng nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước, đặc biệt là cá tra, cá basa và tôm.
Du lịch: Tài nguyên du lịch phong phú với hệ sinh thái ngập nước, rừng tràm, rừng đước, chợ nổi và các làng nghề truyền thống.
Hạn chế:
Ngập lụt: Mùa mưa kéo dài, nhiều vùng bị ngập lụt sâu, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
Xâm nhập mặn: Diện tích đất bị nhiễm mặn ngày càng tăng do biến đổi khí hậu và khai thác nước ngầm quá mức.
Sạt lở bờ sông: ĐBSCL đang chịu tác động nghiêm trọng từ sạt lở bờ sông, gây mất đất và ảnh hưởng đến đời sống dân cư.
Hạ tầng giao thông: Giao thông đường bộ kém phát triển so với tiềm năng.
Câu hỏi 2: Trình bày hướng sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long. Giải thích tại sao phải sử dụng hợp lí tự nhiên.
Hướng sử dụng hợp lí:
Nông nghiệp: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái, phát triển mô hình nông nghiệp sạch và nông nghiệp hữu cơ.
Thủy sản: Phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Du lịch: Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và văn hóa, phát triển du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng.
Hạ tầng: Xây dựng hệ thống đê bao, cống ngăn mặn và hệ thống tưới tiêu hiện đại để ứng phó với ngập lụt, xâm nhập mặn.
Giải thích: ĐBSCL là vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, đóng góp lớn vào sản lượng lương thực, thủy sản và trái cây. Tuy nhiên, tác động của biến đổi khí hậu, sử dụng tài nguyên chưa bền vững và các vấn đề môi trường đang đe dọa sự phát triển lâu dài của vùng. Sử dụng hợp lí tự nhiên là cách duy nhất để bảo vệ tài nguyên, đảm bảo sinh kế cho người dân và phát triển kinh tế bền vững.
III. Tình hình phát triển một số ngành kinh tế
Câu hỏi 1: Vai trò, tình hình sản xuất lương thực và thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long.
ĐBSCL đóng vai trò là vựa lúa lớn nhất Việt Nam, chiếm khoảng 50% sản lượng lúa gạo và 90% gạo xuất khẩu. Sản lượng lương thực ngày càng tăng nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật, cải tạo giống cây trồng và mở rộng diện tích canh tác. Ngoài lúa gạo, vùng còn phát triển mạnh các loại cây ăn quả (xoài, nhãn, sầu riêng) và chăn nuôi thủy sản (cá tra, tôm).
Câu hỏi 2: Tài nguyên du lịch và tình hình phát triển du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long.
Tài nguyên du lịch phong phú, bao gồm:
Thiên nhiên: Rừng ngập mặn, rừng tràm Trà Sư, vườn quốc gia U Minh Hạ.
Văn hóa: Chợ nổi Cái Răng, lễ hội truyền thống của người Khmer, làng nghề (dệt chiếu, làm gốm).
Ẩm thực: Các món đặc sản từ cá, tôm, trái cây nhiệt đới.
Du lịch tại ĐBSCL đang được chú trọng phát triển, thu hút khách trong và ngoài nước. Tuy nhiên, hạ tầng du lịch chưa đồng bộ, cần nâng cấp để đáp ứng nhu cầu.
Luyện tập
Câu hỏi: Vẽ biểu đồ thể hiện diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt ở ĐBSCL (2010–2021). Rút ra nhận xét.
Bạn có thể lựa chọn biểu đồ cột hoặc đường để thể hiện xu hướng. Từ đó, nhận xét rằng diện tích trồng lúa có xu hướng ổn định hoặc giảm nhẹ, trong khi sản lượng tăng nhờ thâm canh, cải tiến công nghệ và giống cây trồng.
Vận dụng
Câu hỏi: Địa phương em có những tài nguyên thiên nhiên nào? Chính sách sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên?
Ví dụ: Nếu bạn sống tại ĐBSCL, tài nguyên chính là đất phù sa, nguồn nước, rừng ngập mặn và thủy sản. Chính sách thường bao gồm:
Hạn chế khai thác quá mức tài nguyên.
Xây dựng công trình ngăn mặn, chống ngập lụt.
Hỗ trợ nông dân chuyển đổi mô hình canh tác phù hợp với biến đổi khí hậu.
Tìm kiếm tài liệu học tập địa lý 12 Tại đây