Giải BT SGK Bài 8 Sinh học 9: Nhiễm sắc thể

Hướng dẫn giải bài tập SGK Cơ bản và Nâng cao Sinh học 9 chương Nhiễm sắc thể Bài 8: Nhiễm sắc thể

Bài tập 1 trang 26 SGK Sinh học 9

Nêu ví dụ về tính đặc trưng của bộ NST của mỗi loài sinh vật. Phân biệt bộ NST lưỡng bội và đơn bội.

Giải:

Tính đặc trưng của bộ nhiễm sắc thể (NST) của mỗi loài sinh vật được biểu hiện qua số lượng, hình dạng và kích thước của các NST. Mỗi loài sinh vật đều có bộ NST đặc trưng, giúp xác định và phân biệt chúng với các loài khác. Ví dụ:

  1. Ở người, bộ NST gồm 46 chiếc (2n = 46), trong đó có 22 cặp NST thường và 1 cặp NST giới tính.
  2. Ở ruồi giấm, bộ NST gồm 8 chiếc (2n = 8).
  3. Ở lúa nước, bộ NST gồm 24 chiếc (2n = 24).
  4. Ở chó, bộ NST gồm 78 chiếc (2n = 78).

Phân biệt bộ NST lưỡng bội và đơn bội:

  1. Bộ NST lưỡng bội (2n):

    Là bộ NST trong tế bào sinh dưỡng (tế bào cơ thể).Chứa hai bộ NST đơn bội, mỗi bộ được nhận từ một giao tử của bố hoặc mẹ.Các NST tồn tại thành từng cặp tương đồng (một chiếc có nguồn gốc từ bố và chiếc còn lại từ mẹ).Ví dụ: Bộ NST ở người (2n = 46), ở ruồi giấm (2n = 8).
  2. Bộ NST đơn bội (n):

    Là bộ NST trong giao tử (tinh trùng và trứng).Chỉ chứa một bộ NST đơn lẻ, không có cặp tương đồng.Giao tử đơn bội kết hợp trong thụ tinh sẽ tạo ra bộ NST lưỡng bội ở hợp tử.Ví dụ: Ở người, giao tử có bộ NST đơn bội n = 23.

Sự khác biệt giữa hai loại bộ NST này giúp sinh vật duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ nhờ các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.

Bài tập 2 trang 26 SGK Sinh học 9

Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì nào của nguyên phân? Mô tả cấu trúc đó.

Giải:

Cấu trúc điển hình của nhiễm sắc thể được biểu hiện rõ nhất ở kì giữa của quá trình nguyên phân. Đây là giai đoạn mà NST co xoắn cực đại, dễ quan sát nhất dưới kính hiển vi quang học.

Mô tả cấu trúc của NST:

  1. Hình dạng:

    Ở kì giữa, NST có dạng sợi ngắn, dày, và dễ dàng nhận thấy hình chữ X. Đây là dạng cấu trúc đặc trưng khi NST co xoắn cực đại.
  2. Thành phần cấu trúc:

    Nhiễm sắc tử (chromatid): Mỗi NST bao gồm hai nhiễm sắc tử chị em giống hệt nhau về cấu trúc và thông tin di truyền. Chúng được gắn với nhau tại tâm động.Tâm động (centromere): Vị trí thắt hẹp trên NST, nơi gắn các sợi tơ vô sắc trong thoi phân bào. Tâm động đóng vai trò quan trọng trong việc di chuyển NST về các cực của tế bào trong phân bào.Cánh NST: Hai nhánh dài của mỗi nhiễm sắc tử. Tùy theo loài, NST có thể có cánh ngắn và cánh dài.Các trình tự DNA: NST chứa các gen, được tổ chức trong cấu trúc DNA xoắn kép.
  3. Cấp độ đóng xoắn:

    NST ở kì giữa là dạng co xoắn cấp cao nhất, giúp NST dễ dàng di chuyển trong tế bào.
  4. Ý nghĩa:

    Cấu trúc co xoắn này đảm bảo NST có thể di chuyển chính xác về các cực của tế bào trong quá trình phân bào, duy trì ổn định bộ NST của loài.

Bài tập 3 trang 26 SGK Sinh học 9

Nêu vai trò của NST đối với sự di truyền các tính trạng.

Giải:

Nhiễm sắc thể có vai trò quan trọng trong việc lưu giữ, truyền đạt, và biểu hiện thông tin di truyền, qua đó quyết định các tính trạng của sinh vật. Vai trò cụ thể của NST đối với sự di truyền các tính trạng bao gồm:

  1. Lưu giữ thông tin di truyền:

    NST là cấu trúc mang gen – đơn vị cơ bản của thông tin di truyền. Mỗi gen nằm trên một vị trí nhất định (locus) trên NST và mã hóa cho một đặc điểm hoặc tính trạng cụ thể.Ở người, bộ NST chứa hàng chục nghìn gen, quyết định toàn bộ đặc điểm sinh học và tính trạng.
  2. Truyền đạt thông tin di truyền:

    NST được sao chép chính xác trong quá trình nguyên phân, đảm bảo các tế bào con có cùng bộ NST và thông tin di truyền giống tế bào mẹ.Trong giảm phân, NST phân li và tổ hợp ngẫu nhiên, đảm bảo sự đa dạng di truyền ở đời con.Khi thụ tinh, giao tử (chứa bộ NST đơn bội) kết hợp để khôi phục bộ NST lưỡng bội đặc trưng của loài.
  3. Biểu hiện tính trạng:

    Các gen trên NST tổng hợp các loại protein, enzyme điều khiển hoạt động sinh học, quyết định tính trạng của sinh vật.Ví dụ: Gen quy định màu mắt, màu tóc ở người; gen quy định chiều cao, khả năng chịu hạn ở thực vật.
  4. Duy trì tính ổn định của loài:

    NST đảm bảo sự ổn định của bộ gen qua các thế hệ nhờ các cơ chế phân chia chính xác trong nguyên phân và giảm phân.Quá trình này giúp duy trì đặc điểm di truyền của loài, đồng thời tạo cơ hội xuất hiện biến dị tổ hợp, góp phần vào sự tiến hóa và thích nghi.
  5. Ý nghĩa trong nghiên cứu di truyền:

    Nghiên cứu về NST giúp giải thích các hiện tượng di truyền, như quy luật di truyền của Mendel hay sự xuất hiện các bệnh di truyền ở người (ví dụ: hội chứng Down liên quan đến NST 21 thừa).

Như vậy, NST là nền tảng vật chất của di truyền, không chỉ quyết định các đặc điểm của từng cá thể mà còn duy trì sự ổn định và đa dạng của các loài sinh vật.

TÌm kiếm tại Trang Chủ

Chia sẻ bài viết
Bạn cần phải đăng nhập để đăng bình luận
Top