Hướng dẫn giải bài tập SGK GDCD 12 Bài 6 Công dân với các quyền tự do cơ bản giúp các em hiểu bài và nắm bài nhanh hơn
Bài tập 1 trang 66 SGK GDCD 12
Em hiểu thế nào là quyền tự do cơ bản của công dân? Theo em, vì sao các quyền tự do cơ bản của công dân cần phải được quy định trong Hiến pháp?
Quyền tự do cơ bản của công dân là những quyền lợi thiết yếu mà mỗi cá nhân được hưởng trong một xã hội tự do và dân chủ, không bị xâm phạm bởi bất kỳ lực lượng nào, đặc biệt là từ phía Nhà nước hay các tổ chức, cá nhân khác. Những quyền này thường được quy định rõ ràng trong Hiến pháp hoặc các văn bản pháp lý quan trọng khác. Quyền tự do cơ bản bao gồm quyền tự do ngôn luận, quyền tự do biểu đạt, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền về tự do cư trú và quyền được bảo vệ về danh dự, nhân phẩm. Đây là những quyền cơ bản nhất giúp bảo vệ quyền lợi, tự do cá nhân của mỗi công dân trong xã hội.
Các quyền tự do cơ bản cần phải được quy định trong Hiến pháp vì Hiến pháp là đạo luật cơ bản, có giá trị cao nhất trong hệ thống pháp luật của một quốc gia. Khi được quy định trong Hiến pháp, những quyền này có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ và được bảo vệ nghiêm ngặt. Việc ghi nhận các quyền tự do cơ bản trong Hiến pháp không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mỗi công dân mà còn đảm bảo rằng Nhà nước không thể lạm dụng quyền lực, xâm phạm vào quyền tự do của công dân. Điều này cũng giúp công dân có thể yêu cầu bảo vệ quyền lợi của mình khi bị vi phạm, và các cơ quan Nhà nước sẽ có trách nhiệm thực thi và bảo vệ những quyền này.
Bài tập 2 trang 66 SGK GDCD 12
Nêu ví dụ về hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân và giải thích tại sao em cho là vi phạm.
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân được hiểu là quyền của mỗi người được bảo vệ về mặt thể xác, không ai có quyền xâm phạm vào thân thể của người khác, trừ khi có sự đồng ý của người đó hoặc có sự can thiệp của pháp luật trong những tình huống cụ thể. Ví dụ về hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể là việc một người bị đánh đập, bạo hành thể chất mà không có lý do chính đáng hay sự đồng ý của nạn nhân.
Giải thích hành vi này là vi phạm, bởi vì hành vi đánh đập một người mà không có sự đồng ý của họ là hành vi xâm phạm vào quyền tự do cá nhân và thân thể của công dân. Điều này vi phạm nguyên tắc bảo vệ quyền lợi cá nhân được quy định trong Hiến pháp và các luật quốc gia. Trong trường hợp này, nạn nhân không có sự chấp thuận và bị tổn thương thể chất, đây là hành vi không thể chấp nhận trong xã hội văn minh, trái với các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi cơ bản của công dân.
Bài tập 3 trang 66 SGK GDCD 12
Theo em, có phải trong mọi trường hợp công an đều có quyền bắt người không? Vì sao?
Công an không có quyền bắt người trong mọi trường hợp, mà việc bắt người chỉ được phép thực hiện trong những trường hợp nhất định, theo đúng quy định của pháp luật. Cụ thể, công an chỉ có quyền bắt người khi có dấu hiệu phạm tội rõ ràng, hoặc khi có lệnh bắt từ cơ quan có thẩm quyền như tòa án, hoặc khi người đó đang bị truy nã, hoặc khi người đó đang phạm tội quả tang.
Ngoài ra, việc bắt người phải tuân thủ các quy định về thủ tục tố tụng, bảo đảm quyền lợi của người bị bắt. Công an không thể tự ý bắt người nếu không có lý do chính đáng và không tuân thủ các quy trình pháp lý. Quyền bắt người của công an được giới hạn để bảo vệ quyền tự do cá nhân của công dân, tránh việc lạm dụng quyền lực và vi phạm các quyền tự do cơ bản của công dân. Việc bắt người phải tuân thủ theo nguyên tắc pháp lý và phải có sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền.
Bài tập 4 trang 66 SGK GDCD 12
Thế nào là quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân? Nêu ví dụ?
Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân là quyền mà mỗi cá nhân có quyền được sống, được bảo vệ sức khỏe, được bảo vệ danh dự, nhân phẩm của mình trước các hành vi xâm hại từ bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào. Quyền này là một trong những quyền cơ bản, được quy định trong Hiến pháp và các văn bản pháp lý của quốc gia.
Ví dụ về quyền bảo vệ tính mạng và sức khỏe là trường hợp một người bị tấn công, gây thương tích, dẫn đến tổn hại về sức khỏe. Pháp luật sẽ bảo vệ nạn nhân, yêu cầu thủ phạm phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người bị hại. Còn ví dụ về quyền bảo vệ danh dự và nhân phẩm là khi một người bị vu khống, bị xúc phạm danh dự hoặc bị bôi nhọ, thì họ có quyền yêu cầu pháp luật can thiệp, yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc xử lý hành vi xúc phạm của người khác.
Bài tập 5 trang 66 SGK GDCD 12
Em hiểu thế nào là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân?
Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là quyền mà mỗi cá nhân có quyền được bảo vệ sự an toàn và riêng tư về nơi cư trú của mình. Điều này có nghĩa là không ai, kể cả cơ quan chức năng, có quyền xâm phạm vào nhà ở của công dân nếu không có sự đồng ý của họ hoặc không có lý do hợp pháp. Việc xâm phạm chỗ ở của công dân chỉ được phép thực hiện khi có sự đồng ý của công dân hoặc có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền, chẳng hạn như trong trường hợp khám xét theo yêu cầu của pháp luật.
Bài tập 6 trang 66 SGK GDCD 12
Em hãy nêu ví dụ và chứng minh rằng công dân có quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín?
Công dân có quyền được bảo vệ an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín, có nghĩa là thông tin cá nhân của công dân, bao gồm các thông tin gửi qua thư, điện thoại, hay các phương tiện điện tử khác không được phép bị can thiệp, theo dõi hay công khai mà không có sự đồng ý của công dân. Ví dụ, nếu một cá nhân gửi thư cho người thân mà thư đó bị mở ra đọc trước khi đến tay người nhận, đây là hành vi vi phạm quyền bảo vệ bí mật thư tín. Tương tự, việc nghe lén cuộc gọi điện thoại của người khác cũng là hành vi vi phạm quyền bảo mật thông tin cá nhân.
Các cơ quan chức năng chỉ có quyền xâm nhập vào các thông tin này khi có quyết định của tòa án hoặc khi có hành vi phạm tội nghiêm trọng liên quan đến an ninh quốc gia. Đây là một trong những quyền cơ bản được bảo vệ bởi pháp luật và giúp công dân bảo vệ sự riêng tư trong đời sống cá nhân.
Bài tập 7 trang 66 SGK GDCD 12
Hãy cho biết học sinh trung học phổ thông có thể sử dụng quyền tự do ngôn luận như thế nào?
Học sinh trung học phổ thông có thể sử dụng quyền tự do ngôn luận thông qua việc bày tỏ quan điểm, ý kiến cá nhân của mình trong các lĩnh vực như học tập, các hoạt động ngoại khóa, và trong những cuộc thảo luận hay tranh luận trên lớp. Tuy nhiên, quyền tự do ngôn luận của học sinh cũng phải được sử dụng một cách có trách nhiệm, tôn trọng các giá trị đạo đức, không gây ảnh hưởng tiêu cực đến người khác hoặc vi phạm pháp luật.
Quyền tự do ngôn luận của học sinh được pháp luật bảo vệ, nhưng cũng cần lưu ý rằng khi bày tỏ ý kiến, học sinh không được nói xấu, xúc phạm hoặc làm tổn thương đến danh dự, nhân phẩm của người khác. Sự tự do trong việc thể hiện quan điểm cần phải đi đôi với việc tôn trọng quyền lợi và tự do của những người xung quanh.
Bài tập 8 trang 66 SGK GDCD 12
Bằng kiến thức đã được học và qua thực tế cuộc sống, hãy chứng minh rằng Nhà nước ta luôn bảo đảm các quyền tự do cơ bản của công dân.
Nhà nước ta luôn bảo đảm các quyền tự do cơ bản của công dân thông qua việc quy định các quyền này trong Hiến pháp và các văn bản pháp lý có liên quan. Những quyền tự do cơ bản của công dân như quyền tự do ngôn luận, quyền được bảo vệ về tính mạng, quyền được bảo vệ về danh dự và nhân phẩm đều được Nhà nước cam kết bảo vệ thông qua hệ thống pháp luật chặt chẽ.
Thực tế cuộc sống cũng cho thấy Nhà nước đã thực hiện nhiều biện pháp để bảo vệ quyền tự do cơ bản của công dân, chẳng hạn như việc bảo vệ quyền lợi của công dân trong các vụ kiện tụng, bảo vệ quyền lợi về tự do ngôn luận thông qua các phương tiện truyền thông, hay bảo vệ quyền tự do cư trú của công dân qua việc quy định rõ ràng các quy tắc về quyền sở hữu nhà ở.
Bài tập 9 trang 66 SGK GDCD 12
Do có chuyện hiểu lầm nhau nên H và T đã cãi nhau to tiếng và xô xát nhẹ. Khi đó có mấy người cùng thôn đã tới xem và chia thành hai phe cổ vũ cho hai bên. Ông Trưởng công an xã biết chuyện này nên đã cho người đến bắt H và T về trụ sở Ủy ban, trói tay và giam trong phòng kín 13 giờ liền mà không có quyết định bằng văn bản. Trong thời gian bị giam giữ, H và T không được tiếp xúc với gia đình và không được ăn. Vì quá căng thẳng trong thời gian bị giam giữ nên sau khi được thả thì cả hai người đều bị ốm.
Hỏi: Hành vi giam người của ông Trưởng công an xã có bị coi là trái pháp luật không? Hãy giải thích vì sao?
Hành vi giam giữ của ông Trưởng công an xã là vi phạm pháp luật. Cụ thể, việc ông Trưởng công an xã giam giữ H và T mà không có quyết định bằng văn bản, không có lý do hợp pháp và không tuân thủ đúng thủ tục pháp lý là hành vi xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. Pháp luật quy định rất rõ ràng rằng việc bắt giữ người phải được thực hiện theo đúng quy trình và phải có lệnh của cơ quan có thẩm quyền, không được tự ý bắt giữ mà không có lý do hợp pháp.
Bài tập 10 trang 66 SGK GDCD 12
Chọn câu trả lời đúng trong các câu dưới đây.
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể có nghĩa là:
f. Việc bắt người phải theo quy định của pháp luật.
Bài tập 11 trang 67 SGK GDCD 12
Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau đây:
Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở có nghĩa là:
e. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác, nếu không được người đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
Bài tập 12 trang 67 SGK GDCD 12
Đánh dấu x vào các cột tương ứng với các hành vi vi phạm pháp luật dưới đây:
Hành vi | Vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân | Vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe | Vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm | Vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân | Vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín |
---|---|---|---|---|---|
Đặt điều nói xấu, vu cáo người khác | x | ||||
Đánh người gây thương tích | x | x | |||
Công an bắt giam người vì nghi là lấy trộm xe máy | |||||
Đi xe máy gây tai nạn cho người khác | x | ||||
Giam giữ người quá thời hạn quy định | x | x | |||
Xúc phạm người khác trước mặt nhiều người | x | ||||
Tự ý bóc thư của người khác | x | ||||
Nghe trộm điện thoại của người khác | x |
Tìm kiếm tài liệu học tập tại Trang chủ