Bài tập 1 trang 53 SGK GDCD 12 Em hãy nêu một vài chính sách của Nhà nước thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Nhà nước Việt Nam đã và đang thực hiện nhiều chính sách nhằm thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo trong xã hội. Một trong những chính sách quan trọng là việc ghi nhận quyền bình đẳng của tất cả các dân tộc trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật. Điều này thể hiện rõ trong việc khẳng định quyền bình đẳng về mặt dân tộc, văn hóa, và tôn giáo của mỗi cá nhân, không phân biệt dân tộc hay tín ngưỡng. Nhà nước khuyến khích sự đoàn kết giữa các dân tộc, bảo vệ quyền lợi của các dân tộc thiểu số, đồng thời tạo điều kiện cho tất cả các tôn giáo phát triển bình đẳng và hòa hợp.
Chính sách bình đẳng về giáo dục cũng là một trong những chính sách quan trọng. Nhà nước đã thực hiện các chính sách ưu đãi cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Cụ thể, Nhà nước đã có các chương trình giáo dục phù hợp cho các dân tộc thiểu số, cung cấp học bổng cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số, đồng thời phát triển các trường học tại các vùng sâu, vùng xa để giúp các em có cơ hội tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến.
Ngoài ra, trong lĩnh vực y tế, Nhà nước cũng thực hiện chính sách bình đẳng trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho tất cả các dân tộc. Các chương trình y tế dựa vào cộng đồng được triển khai ở các khu vực dân tộc thiểu số nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe cho người dân, đặc biệt là đối với các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa.
Một chính sách quan trọng khác là việc bảo vệ và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số. Nhà nước đã có các biện pháp khuyến khích và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số, đồng thời tạo điều kiện cho họ tham gia vào các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, góp phần bảo vệ và phát huy những giá trị đặc sắc của các nền văn hóa dân tộc.
Bài tập 2 trang 53 SGK GDCD 12 Tại sao để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, Nhà nước cần quan tâm đến các dân tộc thiểu số có trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp?
Để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong một quốc gia, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam với hơn 50 dân tộc sinh sống, việc Nhà nước quan tâm đến các dân tộc thiểu số có trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp là rất cần thiết. Một trong những lý do chính là nhằm đảm bảo rằng tất cả các dân tộc đều có cơ hội phát triển ngang bằng, không bị tụt lại phía sau so với các dân tộc khác trong xã hội.
Đối với các dân tộc thiểu số, tình trạng phát triển kinh tế - xã hội còn thấp có thể dẫn đến sự phân biệt và thiếu cơ hội trong nhiều lĩnh vực như giáo dục, y tế, việc làm và tham gia vào các hoạt động văn hóa, chính trị. Nếu không có sự can thiệp của Nhà nước, khoảng cách giữa các dân tộc sẽ ngày càng rộng ra, dẫn đến sự phân hóa xã hội, thiếu đoàn kết dân tộc, ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển chung của đất nước.
Chính vì vậy, Nhà nước cần thực hiện các chính sách đặc thù để hỗ trợ các dân tộc thiểu số có trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp. Điều này không chỉ giúp họ cải thiện đời sống, mà còn giúp tăng cường sự hòa nhập và bình đẳng trong xã hội. Các chính sách này có thể bao gồm việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển nông thôn, cung cấp các chương trình giáo dục đặc biệt cho các vùng dân tộc thiểu số, và thúc đẩy sự tham gia của các dân tộc này vào các hoạt động kinh tế, chính trị của đất nước.
Nhà nước cũng cần quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực tại các khu vực dân tộc thiểu số, tạo cơ hội học tập và làm việc cho các thế hệ trẻ, giúp họ có đủ kiến thức và kỹ năng để tham gia vào quá trình phát triển chung của đất nước. Điều này giúp giảm bớt sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc, đồng thời tạo ra một xã hội bình đẳng, đoàn kết và phát triển bền vững.
Bài tập 3 trang 53 SGK GDCD 12 Thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo có ý nghĩa như thế nào trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa?
Thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo có vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đầu tiên, việc đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo là cơ sở để tạo dựng sự đoàn kết, thống nhất trong xã hội, điều này cực kỳ quan trọng đối với một quốc gia đa dân tộc và đa tôn giáo như Việt Nam. Sự đoàn kết dân tộc là sức mạnh vô cùng lớn lao, là nền tảng vững chắc cho sự phát triển đất nước.
Việc bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo giúp giảm thiểu sự phân biệt, xung đột và bất bình đẳng trong xã hội, đồng thời thúc đẩy sự hòa hợp giữa các nhóm dân tộc và tôn giáo. Khi các dân tộc, tôn giáo cảm thấy bình đẳng và được tôn trọng, họ sẽ tích cực tham gia vào công cuộc phát triển chung, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, văn hóa, và xã hội của đất nước.
Một ý nghĩa quan trọng khác là việc thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của đất nước, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi người dân. Điều này giúp phát huy hết tiềm năng của từng dân tộc, từng nhóm xã hội, từ đó nâng cao sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo cũng giúp tạo dựng hình ảnh của Việt Nam là một quốc gia hòa bình, ổn định và phát triển, đồng thời là tấm gương cho các quốc gia khác về việc bảo vệ và phát huy quyền lợi của các nhóm dân tộc, tôn giáo trong xã hội.
Bài tập 4 trang 53 SGK GDCD 12 Nêu một vài ví dụ chứng tỏ Nhà nước quan tâm tạo điều kiện thực hiện quyền bình đẳng về kinh tế, văn hóa, giáo dục giữa các dân tộc.
Nhà nước Việt Nam đã và đang thực hiện nhiều chính sách nhằm tạo điều kiện thực hiện quyền bình đẳng về kinh tế, văn hóa, giáo dục giữa các dân tộc. Một ví dụ điển hình là việc Nhà nước đầu tư mạnh mẽ vào các vùng dân tộc thiểu số, nhất là ở các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. Chính phủ đã triển khai nhiều chương trình, dự án nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng cuộc sống, đồng thời cải thiện các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, giao thông.
Trong lĩnh vực giáo dục, Nhà nước đã có các chính sách đặc thù cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số như cung cấp học bổng, hỗ trợ học phí, xây dựng các trường học ở các vùng sâu, vùng xa, và đặc biệt là phát triển chương trình giáo dục phù hợp với đặc thù của các dân tộc. Các giáo viên dạy học tại các vùng dân tộc thiểu số cũng được đào tạo chuyên biệt để có thể giảng dạy phù hợp với văn hóa và ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số.
Về mặt văn hóa, Nhà nước cũng đặc biệt quan tâm đến việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của các dân tộc thiểu số. Các chương trình bảo tồn di sản văn hóa, tổ chức các lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số đã được Nhà nước hỗ trợ để giúp các dân tộc gìn giữ bản sắc văn hóa của mình, đồng thời thúc đẩy sự giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trong cộng đồng.
Trong lĩnh vực kinh tế, Nhà nước đã triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho các dân tộc thiểu số, như chương trình xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn, hỗ trợ các mô hình kinh tế hợp tác xã, thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm truyền thống của các dân tộc. Điều này không chỉ giúp cải thiện đời sống kinh tế của các dân tộc thiểu số mà còn tạo điều kiện cho họ tham gia vào sự phát triển chung của đất nước.
Bài tập 5 trang 53 SGK GDCD 12 Anh Nguyễn Văn T yêu chị Trần Thị H. Hai người quyết định kết hôn, nhưng bố chị H không đồng ý, vì anh T và chị H không cùng đạo. Cho biết ý kiến của em về việc này.
Trong trường hợp này, việc bố chị H không đồng ý vì hai người không cùng đạo có thể được hiểu là một sự phản ánh của sự phân biệt tôn giáo, điều này đi ngược lại với nguyên tắc quyền tự do tín ngưỡng và bình đẳng tôn giáo mà Nhà nước Việt Nam đã đề ra trong Hiến pháp và pháp luật. Mỗi công dân đều có quyền tự do lựa chọn tôn giáo hoặc không theo tôn giáo nào, và quyền này được bảo vệ bởi pháp luật.
Vì vậy, việc yêu và kết hôn giữa anh Nguyễn Văn T và chị Trần Thị H không nên bị cản trở bởi sự khác biệt về tôn giáo của họ. Họ có quyền tự do quyết định cuộc sống riêng tư của mình, bao gồm cả việc chọn lựa bạn đời. Nếu sự phân biệt tôn giáo được duy trì và trở thành lý do để ngăn cản tình yêu và hôn nhân của họ, thì điều đó không chỉ vi phạm quyền tự do tín ngưỡng của cá nhân mà còn tạo ra một môi trường xã hội thiếu sự bao dung và hòa hợp giữa các tín ngưỡng, tôn giáo.
Do đó, bố chị H cần tôn trọng quyền lựa chọn của con gái và nên nhìn nhận vấn đề một cách khách quan hơn, không để sự khác biệt tôn giáo trở thành rào cản trong việc hình thành các mối quan hệ nhân văn và hạnh phúc gia đình.
Bài tập 6 trang 53 SGK GDCD 12 Em hãy chọn câu trả lời đúng trong các câu dưới đây. Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là:
Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là: b. Người theo tín ngưỡng, tôn giáo có quyền hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
Tìm kiếm tài liệu học tập tại Trang chủ