Giải BT SGK Bài 3 Sinh học 9 :Lai một cặp tính trạng

Hướng dẫn giải chi tiết bài tập SGK Sinh học 9 - Bài 3: Lai một cặp tính trạng (tiếp theo)

Bài tập 1 trang 13 SGK Sinh học 9
Muốn xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội thì cần phải làm thế nào?

Để xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội, cần thực hiện phép lai phân tích. Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể cần xác định kiểu gen (thể hiện tính trạng trội) với một cá thể mang tính trạng lặn (có kiểu gen đồng hợp lặn). Kết quả của phép lai phân tích sẽ cho biết kiểu gen của cá thể cần xác định như sau:

Nếu đời con chỉ biểu hiện tính trạng trội, thì cá thể ban đầu có kiểu gen đồng hợp trội (AA).

Nếu đời con có sự phân ly kiểu hình với tỉ lệ 1:1 (một nửa biểu hiện tính trạng trội, một nửa biểu hiện tính trạng lặn), thì cá thể ban đầu có kiểu gen dị hợp (Aa).

Ví dụ: Xét một cây đậu Hà Lan mang tính trạng thân cao (trội). Để xác định kiểu gen của cây, tiến hành lai phân tích với cây thân thấp (đồng hợp lặn - aa).

Nếu đời con toàn thân cao, cây thân cao ban đầu có kiểu gen đồng hợp trội (AA).

Nếu đời con phân ly 1:1 (một nửa thân cao, một nửa thân thấp), cây thân cao ban đầu có kiểu gen dị hợp (Aa).

Kết luận: Phép lai phân tích là phương pháp hiệu quả để xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội, giúp ta hiểu rõ di truyền của tính trạng đó.

Bài tập 2 trang 13 SGK Sinh học 9
Nêu ý nghĩa của tương quan trội - lặn của các tính trạng trong sản xuất.

Tương quan trội - lặn của các tính trạng trong di truyền học có ý nghĩa lớn trong sản xuất, đặc biệt là trong chọn giống và cải tạo giống. Cụ thể như sau:

  1. Xác định và duy trì giống tốt:Tính trạng trội thường biểu hiện ngay ở thế hệ F1, giúp các nhà chọn giống dễ dàng nhận biết và lựa chọn các giống có tính trạng mong muốn, chẳng hạn như năng suất cao, khả năng kháng bệnh tốt, hoặc phẩm chất nông sản vượt trội.Tính trạng lặn có thể được ẩn giấu qua nhiều thế hệ nhưng lại có giá trị trong việc tạo nguồn vật liệu di truyền để lai tạo giống mới.

  2. Ứng dụng trong lai tạo giống lai F1:

    Các giống lai F1 thường biểu hiện tính trạng trội, mang lại năng suất cao hơn và chất lượng tốt hơn. Điều này được ứng dụng phổ biến trong nông nghiệp và chăn nuôi, như tạo ra các giống ngô lai năng suất cao, lúa lai chịu hạn tốt hoặc các giống gia súc tăng sản lượng thịt, sữa.
  3. Khả năng loại bỏ các tính trạng không mong muốn:

    Hiểu rõ mối quan hệ trội - lặn giúp loại bỏ hoặc giảm thiểu các tính trạng xấu (thường là tính trạng lặn) như bệnh tật hoặc khả năng chống chịu kém trong môi trường sống.Các giống thuần chủng (AA hoặc aa) giúp đảm bảo tính ổn định và dự đoán được kiểu hình trong các thế hệ sau.
  4. Tăng hiệu quả sản xuất: Dựa vào sự trội - lặn, người sản xuất có thể tập trung vào các giống mang tính trạng trội để tăng hiệu quả kinh tế.

Tóm lại, tương quan trội - lặn là cơ sở khoa học quan trọng giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp và cải thiện giống cây trồng, vật nuôi một cách có hiệu quả.

Bài tập 3 trang 13 SGK Sinh học 9
Điền nội dung phù hợp với những ô trống ở bảng 3.

Bảng 3: So sánh di truyền trội hoàn toàn và không hoàn toàn

Đặc điểm Trội hoàn toàn Trội không hoàn toàn
Kiểu hình F1 (Aa) Giống kiểu hình của bố hoặc mẹ Trung gian giữa hai kiểu hình bố mẹ
Tỉ lệ kiểu hình ở F2 3:1 1:2:1
Phép lai phân tích được dùng trong trường hợp Khi cần xác định kiểu gen Aa hoặc AA Khi cần xác định mối quan hệ trội không hoàn toàn

Giải thích chi tiết:

  1. Kiểu hình F1 (Aa): Ở di truyền trội hoàn toàn, kiểu gen dị hợp (Aa) biểu hiện giống với kiểu hình của tính trạng trội (AA).Ở di truyền trội không hoàn toàn, kiểu gen dị hợp (Aa) biểu hiện kiểu hình trung gian giữa hai tính trạng bố mẹ.

  2. Tỉ lệ kiểu hình ở F2: Trội hoàn toàn: Khi tự thụ phấn hoặc lai các cá thể F1 (Aa), tỉ lệ kiểu hình phân ly là 3 trội : 1 lặn.Trội không hoàn toàn: Tỉ lệ kiểu hình phân ly ở F2 là 1 trội : 2 trung gian : 1 lặn.

  3. Phép lai phân tích: Trong trội hoàn toàn, phép lai phân tích giúp xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội.Trong trội không hoàn toàn, phép lai phân tích giúp kiểm tra sự biểu hiện trung gian và mối quan hệ trội - lặn không hoàn toàn giữa các tính trạng.

Bài tập 4 trang 13 SGK Sinh học 9
Khi cho cây cà chua quả đỏ thuần chủng lai phân tích thì ta được:

Đáp án đúng: c) Tỉ lệ 1 quả đỏ : 1 quả vàng.

Giải chi tiết:Giả sử tính trạng quả đỏ là trội (A), quả vàng là lặn (a).Cây cà chua quả đỏ thuần chủng có kiểu gen là AA. Cây quả vàng có kiểu gen là aa.

Khi cho cây quả đỏ thuần chủng (AA) lai với cây quả vàng (aa), đời F1 có kiểu gen Aa, toàn bộ đều biểu hiện quả đỏ.

Để thực hiện phép lai phân tích, cây quả đỏ F1 (Aa) được lai với cây quả vàng (aa):
\(P: Aa×aa\text{P: } Aa \times aaP: Aa×aa\) Sự phân ly kiểu gen ở đời con:Một nửa Aa (quả đỏ).Một nửa aa (quả vàng).

Tỉ lệ kiểu hình ở đời con là 1 quả đỏ : 1 quả vàng.

Kết luận: Đáp án đúng là c) Tỉ lệ 1 quả đỏ : 1 quả vàng.

TÌm kiếm tại Trang Chủ

Chia sẻ bài viết
Bạn cần phải đăng nhập để đăng bình luận
Top