Bài tập Thảo luận trang 140 SGK Lịch sử 12 Bài 19
Âm mưu và hành động mới của Pháp – Mĩ từ sau thất bại ở chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 như thế nào?
Sau thất bại trong chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950, Pháp và Mĩ đều nhận thấy rằng họ cần phải thay đổi chiến lược để có thể nhanh chóng kết thúc cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, nhằm duy trì sự thống trị ở Đông Dương. Thất bại này đã làm rõ sự yếu kém của quân đội Pháp khi đối mặt với sức mạnh và tinh thần chiến đấu của quân đội nhân dân Việt Nam. Pháp không chỉ gặp khó khăn về mặt quân sự mà còn phải đối mặt với sự hỗ trợ mạnh mẽ của Liên Xô và Trung Quốc đối với Việt Nam.
Để khắc phục tình trạng này, Mĩ quyết định tăng cường sự can thiệp vào chiến tranh ở Đông Dương. Một trong những hành động đầu tiên của Mĩ là ký Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương vào tháng 12 năm 1950. Mĩ cam kết viện trợ tài chính và quân sự cho Pháp, nhằm mục đích củng cố nền tảng quân sự của Pháp và giúp Pháp duy trì quyền kiểm soát ở Đông Dương. Ngoài viện trợ tài chính, Mĩ cũng cung cấp các loại vũ khí hiện đại, huấn luyện quân đội và tổ chức các chiến lược quân sự nhằm giúp Pháp đối phó với quân đội Việt Nam.
Pháp cũng tiếp tục củng cố các vị trí quân sự ở miền Nam và miền Trung Việt Nam, xây dựng các căn cứ quân sự mạnh mẽ để có thể tấn công vào vùng căn cứ của quân đội ta ở miền Bắc. Pháp thực hiện chiến lược "dùng sức mạnh quân sự để giành lại thế chủ động", nhưng do không thể thay đổi căn bản được tình hình chiến sự, các cuộc hành quân của Pháp thường xuyên bị thất bại.
Ngoài chiến lược quân sự, Pháp cũng kết hợp các biện pháp ngoại giao để thu hút sự ủng hộ quốc tế, nhất là từ các cường quốc phương Tây. Họ tăng cường quan hệ với Mĩ và các nước Tây Âu, đồng thời tìm cách cô lập chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trên trường quốc tế, cho rằng họ là những người "thực thi chủ nghĩa cộng sản" và đe dọa đến trật tự thế giới tự do.
Tuy nhiên, trong khi Pháp và Mĩ tiếp tục thực hiện các chiến lược quân sự và ngoại giao, phía Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương đã kiên trì đấu tranh, mở rộng các chiến dịch quân sự và củng cố hậu phương vững mạnh. Chính vì vậy, mặc dù có sự giúp đỡ của Mĩ, chiến tranh vẫn kéo dài, và Pháp không thể giành được thắng lợi quyết định.
Bài tập Thảo luận trang 141 SGK Lịch sử 12 Bài 19
Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng đã có những quyết định gì? Nêu ý nghĩa lịch sử của Đại hội.
Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương diễn ra vào tháng 2 năm 1951 tại Tân Trào, Tuyên Quang, là một sự kiện quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Đây là thời điểm mà Đảng Cộng sản Đông Dương quyết định mở ra một bước ngoặt quan trọng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, từ đó giúp đưa cách mạng tiến lên một tầm cao mới.
Một trong những quyết định quan trọng của Đại hội là việc Đảng Cộng sản Đông Dương đổi tên thành Đảng Cộng sản Việt Nam, thể hiện sự quyết tâm của Đảng trong việc tập trung lãnh đạo cuộc kháng chiến giành độc lập dân tộc, và cũng là một bước đi quan trọng để xây dựng nền tảng cho tương lai của cách mạng Việt Nam. Quyết định này đánh dấu sự trưởng thành của Đảng Cộng sản Việt Nam, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng.
Đại hội cũng đã thông qua các chủ trương quan trọng nhằm đẩy mạnh công cuộc kháng chiến, như việc phát triển lực lượng quân đội nhân dân, tăng cường sức mạnh của các tổ chức chính trị và đoàn thể quần chúng. Đại hội đặc biệt chú trọng đến việc đoàn kết các lực lượng cách mạng trong cả ba nước Đông Dương, nhằm tăng cường sức mạnh đấu tranh chống kẻ thù chung, đặc biệt là thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
Đại hội cũng xác định rõ mục tiêu cách mạng, đưa ra những phương hướng chiến lược phù hợp với tình hình thực tế của đất nước. Cùng với việc củng cố lực lượng quân sự, Đại hội còn đề ra các biện pháp về kinh tế, văn hóa, giáo dục nhằm xây dựng nền tảng vững chắc cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Ý nghĩa lịch sử của Đại hội đại biểu lần thứ II là vô cùng lớn lao. Đại hội đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo của Đảng, không chỉ khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng, mà còn thúc đẩy sự trưởng thành của Đảng và của cuộc kháng chiến. Đặc biệt, Đại hội là minh chứng rõ ràng cho sự trưởng thành của phong trào cách mạng ở Đông Dương, đồng thời thể hiện quyết tâm của Đảng trong việc duy trì và phát triển cuộc kháng chiến, mở ra con đường mới cho chiến thắng cuối cùng.
Bài tập Thảo luận trang 143 SGK Lịch sử 12 Bài 19
Từ sau chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950 đến trước đông - xuân năm 1953 - 1954, hậu phương kháng chiến đã phát triển như thế nào trên các mặt trận chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế?
Sau chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950, quân và dân ta đã chủ động phát triển hậu phương kháng chiến, đảm bảo mọi mặt để duy trì và củng cố cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Hậu phương đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn lực, xây dựng tinh thần chiến đấu, và hỗ trợ các hoạt động quân sự và chính trị.
Về mặt chính trị, Đảng và Chính phủ đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, củng cố tổ chức, phát triển lực lượng, và tăng cường mối quan hệ đoàn kết trong nhân dân. Các tổ chức chính trị như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên Việt, và các tổ chức quần chúng đã được xây dựng và phát triển mạnh mẽ. Đây là những tổ chức quan trọng trong việc vận động quần chúng tham gia kháng chiến, đồng thời là cơ sở vững chắc để củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Chính phủ.
Về mặt kinh tế, hậu phương kháng chiến đã phát triển mạnh mẽ. Chính phủ đã chủ động tổ chức sản xuất, đảm bảo nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm, vũ khí và vật tư chiến tranh cho tiền tuyến. Các cơ sở sản xuất nhỏ, các hợp tác xã nông nghiệp đã ra đời, tạo nguồn lực dồi dào cho cuộc kháng chiến. Công tác thu thuế, phân phối lại ruộng đất, giảm tô và cải cách ruộng đất cũng được tiến hành mạnh mẽ để cải thiện đời sống của nhân dân, giúp họ gắn bó với kháng chiến.
Về mặt văn hóa, giáo dục, hệ thống trường học đã được duy trì và phát triển trong các vùng kháng chiến. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng các trường học vẫn tổ chức giảng dạy các chương trình giáo dục cơ bản, giúp nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân. Hệ thống báo chí, truyền thông cách mạng cũng được củng cố, giúp tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, đồng thời nâng cao tinh thần kháng chiến.
Về mặt y tế, Chính phủ đã tổ chức các cơ sở y tế để chăm sóc sức khỏe cho bộ đội và nhân dân. Các bệnh viện, trạm xá được xây dựng trong các khu căn cứ và các vùng giải phóng, phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho lực lượng chiến đấu và người dân. Công tác vệ sinh phòng dịch, phòng chống bệnh tật cũng được chú trọng để giữ cho quân đội và dân chúng khỏe mạnh, sẵn sàng chiến đấu.
Những sự phát triển mạnh mẽ của hậu phương kháng chiến trong giai đoạn này đã tạo điều kiện thuận lợi cho quân đội ta trên chiến trường, đồng thời củng cố niềm tin của nhân dân vào cuộc kháng chiến, hướng tới chiến thắng cuối cùng.
Bài tập Thảo luận trang 145 SGK Lịch sử 12 Bài 19
Thế chủ động đánh địch trên chiến trường chính Bắc Bộ của quân ta sau chiến thắng Biên giới thu - đông 1950 đến trước đông - xuân 1953 - 1954 được thể hiện như thế nào?
Sau chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950, quân đội nhân dân Việt Nam đã đạt được thế chủ động trên chiến trường Bắc Bộ. Từ đây, quân ta không chỉ chủ động tấn công mà còn kiên quyết giữ vững các chiến lược quân sự đã đề ra, tạo ra nhiều áp lực lớn đối với quân đội thực dân Pháp.
Một trong những yếu tố quan trọng giúp quân đội ta chủ động là việc củng cố hệ thống phòng thủ, củng cố các căn cứ kháng chiến, đặc biệt là tại các địa phương trọng yếu như Thái Nguyên, Việt Bắc. Từ đó, quân ta đã tổ chức nhiều trận chiến đấu quy mô lớn, đánh vào các đồn bốt và các vị trí của địch, làm suy yếu lực lượng của Pháp, buộc chúng phải rút lui trong nhiều trường hợp.
Bên cạnh đó, quân đội ta cũng tập trung xây dựng lực lượng, phát triển các chiến thuật chiến tranh du kích, tận dụng địa hình, điều kiện tự nhiên để chống lại sức mạnh của quân Pháp. Quân ta cũng đã xây dựng và phát triển các mối liên kết giữa các đơn vị quân đội, tạo thành những đơn vị chiến đấu mạnh mẽ, có thể tấn công bất ngờ và tạo ra các chiến thắng lớn.
Ngoài việc tăng cường quân sự, Đảng và Chính phủ cũng đã thực hiện các kế hoạch về hậu phương, bảo đảm cho cuộc chiến tranh tiếp tục kéo dài, đồng thời củng cố tinh thần và ý chí chiến đấu của quân và dân. Những thành công trên chiến trường Bắc Bộ trong giai đoạn này đã tạo tiền đề quan trọng cho chiến thắng trong chiến dịch Điện Biên Phủ sau này.
Bài tập trang 145 SGK Lịch sử 12
Lập niên biểu những thắng lợi tiêu biểu của quân dân ta trên các mặt trận quân sự, chính trị - ngoại giao, kinh tế - tài chính trong kháng chiến chống thực dân Pháp từ sau thu - đông 1950 đến trước đông xuân 1953 - 1954.
Niên biểu về các thắng lợi trong kháng chiến chống thực dân Pháp từ sau chiến dịch Biên giới thu - đông 1950 đến trước đông xuân 1953 - 1954
Mặt trận quân sự:
Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950 (tháng 9 - tháng 12 năm 1950): Một thắng lợi quan trọng của quân đội ta, buộc Pháp phải thay đổi chiến lược.Chiến dịch Thượng Lào (1951): Giáng một đòn mạnh vào chiến lược quân sự của Pháp tại khu vực Tây Bắc.Mặt trận chính trị - ngoại giao:Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương (2-1951): Quyết định đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Việt Nam, tăng cường sự lãnh đạo đối với cách mạng.Đại hội Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trận Liên Việt (3-1951): Tăng cường đoàn kết các lực lượng trong và ngoài nước.Mặt trận kinh tế - tài chính:Cải cách ruộng đất và giảm tô (1951-1952): Một bước đi quan trọng trong việc củng cố hậu phương, giảm bớt áp lực về tài chính cho cuộc kháng chiến.Thực hiện các chính sách phát triển kinh tế trong vùng giải phóng: Bao gồm sản xuất lương thực, vũ khí, vật tư phục vụ chiến tranh.
Những thắng lợi trên các mặt trận này đã củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Chính phủ, đồng thời tạo nền tảng vững chắc cho chiến thắng cuối cùng.
Tìm kiếm tài liệu học tập lịch sử 12 Tại đây