Giải BT SBT Bài 9 Sinh Học 12: Quy luật Menđen - Quy luật phân li độc lập

Bài tập 6 trang 22 SBT Sinh học 12

a) Tỉ lệ loại giao tử ABD từ cá thể AaBbDd

Để xác định tỉ lệ loại giao tử ABD từ cá thể AaBbDd, ta cần xem xét cách phân li của mỗi cặp gen. Cặp alen Aa phân li thành hai loại giao tử là A và a với tỉ lệ 1:1. Cặp alen Bb cũng phân li thành hai loại giao tử là B và b với tỉ lệ 1:1. Cặp alen Dd phân li thành hai loại giao tử là D và d với tỉ lệ 1:1.

Khi kết hợp các alen này, ta có các loại giao tử từ cá thể AaBbDd:

ABD

ABd

AbD

Abd

aBD

aBd

abD

abd

Trong số này, chỉ có giao tử ABD là loại giao tử cần tính tỉ lệ. Mỗi loại giao tử có tỉ lệ phân li bằng nhau, tức là tỉ lệ của loại giao tử ABD là 1/8.

b) Tỉ lệ loại giao tử ABD từ cá thể AABBDd

Cá thể AABBDd có kiểu gen AABBDd, trong đó:

Cặp alen AA phân li thành giao tử duy nhất là A.

Cặp alen BB phân li thành giao tử duy nhất là B.

Cặp alen Dd phân li thành hai loại giao tử D và d với tỉ lệ 1:1.

Khi kết hợp các alen này, ta có các loại giao tử từ cá thể AABBDd:

ABD

ABd

Vì mỗi loại giao tử có tỉ lệ phân li bằng nhau, tỉ lệ của loại giao tử ABD là 1/2.

c) Tỉ lệ hợp tử AaBBDD từ phép lai AaBbDd X AaBbDd

Để xác định tỉ lệ kiểu gen hợp tử AaBBDD, ta phải phân tích các cặp alen từ cả hai cá thể AaBbDd và AaBbDd. Các cặp alen phân li độc lập, do đó, ta sẽ tính tỉ lệ cho mỗi cặp gen:

Cặp gen Aa x Aa cho tỉ lệ 1/4 Aa.

Cặp gen Bb x Bb cho tỉ lệ 1/4 BB.

Cặp gen Dd x Dd cho tỉ lệ 1/4 DD.

Kết hợp lại, tỉ lệ hợp tử AaBBDD từ phép lai này là 1/4 x 1/4 x 1/4 = 1/64.

d) Tỉ lệ kiểu hình có kiểu gen A-B-D- từ phép lai AaBbDD X AaBbdd

Kết hợp kiểu gen của các cá thể trong phép lai:

Cặp gen Aa x Aa cho tỉ lệ 1/2 A-.

Cặp gen DD x Dd cho tỉ lệ 1/2 D-.

Tỉ lệ kiểu gen A-B-D- là 1/2 x 3/4 x 1/2 = 3/16.

e) Tỉ lệ kiểu hình có kiểu gen A-B-D- từ phép lai aabbdd X AABBdd

Phân tích phép lai giữa aabbdd và AABBdd:

Cặp gen Aa x AA cho tỉ lệ 1/2 A-.

Cặp gen Bb x BB cho tỉ lệ 1/2 B-.

Cặp gen Dd x dd cho tỉ lệ 1/2 D-.

Tỉ lệ kiểu gen A-B-D- từ phép lai này là 1/2 x 1/2 x 1/2 = 1/8.

g) Tỉ lệ kiểu hình có kiểu gen aaB-D- từ phép lai AaBbDD X AaBbdd

Kết hợp kiểu gen của các cá thể trong phép lai:

Cặp gen Aa x Aa cho tỉ lệ 1/4 aa.

Cặp gen Bb x Bb cho tỉ lệ 3/4 B-.

Cặp gen DD x Dd cho tỉ lệ 1/2 D-.

Tỉ lệ kiểu gen aaB-D- từ phép lai này là 1/4 x 3/4 x 1/2 = 3/32.

Bài tập 7 trang 23 SBT Sinh học 12

a) Xác định tính trạng trội và tính trạng lặn trong phép lai trên

Từ tỉ lệ phân li kiểu hình F2, ta có thể xác định tính trạng trội và tính trạng lặn.

Phép lai giữa F1 và cây cà chua thứ nhất cho kết quả F2-1 với tỉ lệ phân li 3/8 quả đỏ, tròn : 3/8 quả đỏ, dẹt : 1/8 quả vàng, tròn : 1/8 quả vàng, dẹt.

Phép lai giữa F1 và cây cà chua thứ hai cho kết quả F2-2 với tỉ lệ phân li 3/8 quả đỏ, tròn : 3/8 quả vàng, tròn : 1/8 quả đỏ, dẹt : 1/8 quả vàng, dẹt.

Từ tỉ lệ phân li trên, ta có thể thấy rằng quả đỏ và quả tròn có tỉ lệ cao hơn, do đó chúng là tính trạng trội. Quả vàng và quả dẹt có tỉ lệ thấp hơn, do đó chúng là tính trạng lặn.

b) Xác định kiểu gen và kiểu hình của F1, cây thứ nhất và cây thứ hai. Viết sơ đồ lai từ P đến F2

Với các kết quả phân li kiểu hình trên, chúng ta có thể xác định kiểu gen của các cây F1. Cây F1 phải là dị hợp tử về cả hai tính trạng, vì chỉ có sự phân li của alen trội và alen lặn mới cho kết quả phân li 3:1 và 3:1 trong các phép lai.

Sơ đồ lai từ P đến F2 của hai phép lai trên có thể được mô tả như sau:

Phép lai giữa F1 và cây cà chua thứ nhất: F1 x cây cà chua thứ nhất (kiểu gen AAbb)

Phép lai giữa F1 và cây cà chua thứ hai: F1 x cây cà chua thứ hai (kiểu gen aaBB)

Bài tập 3 trang 26 SBT Sinh học 12

a) Số kiểu gen có thể có ở F2

Phép lai giữa hai cây AABBCCDD và aabbccdd tạo ra các cây F1 đồng hợp tử về tất cả các cặp alen. Khi các cây F1 tự thu phấn, mỗi cặp alen phân li độc lập. Với 4 cặp gen, mỗi cặp gen có thể phân li thành hai loại alen, vì vậy số kiểu gen có thể có ở F2 là 16 kiểu gen (2^4 = 16).

b) Tỉ lệ kiểu gen có kiểu hình lặn về cả 4 gen ở F2

Tỉ lệ kiểu gen có kiểu hình lặn về cả 4 gen là 1/16, vì mỗi cặp gen có tỉ lệ 1/4 kiểu gen lặn và khi kết hợp lại, tỉ lệ kiểu gen lặn về cả 4 gen là 1/16.

c) Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp về tất cả các alen trội ở F2

Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp về tất cả các alen trội ở F2 là 1/16, vì mỗi cặp gen có tỉ lệ 1/4 đồng hợp trội và khi kết hợp lại, tỉ lệ kiểu gen đồng hợp trội về cả 4 gen là 1/16.

Bài tập 5 trang 27 SBT Sinh học 12

a) Biện luận viết sơ đồ lai từ P đến F2

Dựa trên kết quả phân li kiểu hình trong F2, ta có thể xác định rằng hai tính trạng được quy định bởi hai gen độc lập, trong đó:

Tính trạng thân cao (do alen trội) x thân thấp (do alen lặn).

Tính trạng quả đỏ (do alen trội) x quả vàng (do alen lặn).

Vì vậy, sơ đồ lai từ P đến F2 là:

P: Cà chua thân cao, quả vàng (AA bb) x cà chua thân thấp, quả đỏ (aa BB)

F1: Cà chua thân cao, quả đỏ (Aa Bb)

F2: Phân li kiểu hình 721 cây thân cao, quả đỏ; 239 cây thân cao, quả vàng; 241 cây thân thấp, quả đỏ; 80 cây thân thấp, quả vàng.

b) Xác định kiểu gen và kiểu hình của bố mẹ để F1 có sự phân tính về cả hai tính trạng là 3:3:1:1 và 3:1.

Kiểu gen của bố mẹ cần phải là dị hợp tử về cả hai tính trạng để tạo ra sự phân li theo tỉ lệ 3:3:1:1 và 3:1. Sơ đồ lai giữa hai cây F1 sẽ có kiểu gen AaBb x AaBb.

Bài tập 7 trang 27 SBT Sinh học 12

a) Số loại và tỉ lệ phân li kiểu gen ở F1

Bố mẹ có kiểu gen dị hợp tử về cả ba tính trạng, do đó, trong F1, số loại kiểu gen có thể có là 8 (2^3 = 8).

b) Số loại và tỉ lệ phân li kiểu hình ở F1

Số loại kiểu hình trong F1 là 8, và tỉ lệ phân li giữa các kiểu hình sẽ được tính dựa trên tỉ lệ phân li của mỗi cặp gen.

c) Tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử về cả 3 cặp gen ở F1

Tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử về cả ba cặp gen ở F1 là 1/8.

d) Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử trội về cả 3 cặp gen ở F1

Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử trội về cả ba cặp gen ở F1 là 1/8.

e) Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử lặn ở F1

Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử lặn ở F1 là 1/8.

  1. Đem lai phân tích thứ lúa có kiểu hình trội về cả 3 tính trạng trên thì kết quả đời F2 sẽ như thế nào?

Kết quả lai giữa thứ lúa có kiểu hình trội về cả 3 tính trạng sẽ cho tỉ lệ kiểu hình trội cao và kiểu hình lặn thấp trong F2.

Bài tập 11 trang 31 SBT Sinh học 12

Đáp án đúng là A. 9:3:3:1.

Bài tập 15 trang 31 SBT Sinh học 12

Đáp án đúng là D. Mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng tương phản nằm trên những cặp NST tương đồng khác nhau.

Bài tập 17 trang 32 SBT Sinh học 12

Đáp án đúng là B. 8.

Bài tập 18 trang 32 SBT Sinh học 12

Đáp án đúng là B. BDEf, bdEf, BdEf, bDEf.

Bài tập 14 trang 31 SBT Sinh học 12

Đáp án đúng là D. Phân li đồng đều.

Tìm kiếm tài liệu sinh 12 Tại đây

Chia sẻ bài viết
Bạn cần phải đăng nhập để đăng bình luận
Top