Câu a) Viết các kiểu gen có thể của mỗi cặp bố mẹ trên.
Ở đậu Hà Lan, màu hoa tím trội hoàn toàn so với màu hoa trắng. Điều này có nghĩa là alen quy định màu hoa tím (T) là trội hoàn toàn, trong khi alen quy định màu hoa trắng (t) là lặn. Vì vậy, kiểu hình hoa tím sẽ có kiểu gen là TT hoặc Tt, trong khi kiểu hình hoa trắng chỉ có thể có kiểu gen là tt.
Các phép lai được mô tả trong bài yêu cầu xác định các kiểu gen của cặp bố mẹ trong các thí nghiệm lai. Để làm rõ vấn đề này, chúng ta sẽ xét từng phép lai:
Lai giữa hai cây hoa tím (TT x TT): Cả hai cây bố và mẹ đều mang kiểu gen đồng hợp trội TT. Vì vậy, tất cả các con cái sẽ có kiểu gen TT, và sẽ có kiểu hình hoa tím.
Lai giữa một cây hoa tím (TT) và một cây hoa trắng (tt): Cây hoa tím có kiểu gen TT và cây hoa trắng có kiểu gen tt. Trong quá trình lai, tất cả các con cái sẽ nhận được một alen T từ cây hoa tím và một alen t từ cây hoa trắng, tạo thành kiểu gen Tt. Do T là alen trội, tất cả các con cái sẽ có kiểu hình hoa tím.
Lai giữa hai cây hoa tím (Tt x Tt): Trong trường hợp này, cả bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp Tt. Khi lai chúng với nhau, con cái có thể nhận được các alen theo các tỷ lệ sau:
Tỷ lệ kiểu hình trong thế hệ con là 3 hoa tím : 1 hoa trắng.1 TT (hoa tím)2 Tt (hoa tím)1 tt (hoa trắng)
Câu b) Trong các phép lai (2), (4) và (5) có thể dự đoán bao nhiêu cây hoa tím mà khi tự thụ phấn sẽ cho cả hoa tím và hoa trắng?
Để trả lời câu này, chúng ta cần phân tích kỹ các phép lai:
Phép lai (2): Lai giữa cây hoa tím TT và cây hoa trắng tt. Tất cả con cái sẽ có kiểu gen Tt, có kiểu hình hoa tím. Khi các cây này tự thụ phấn, chúng sẽ tạo ra con cái với các kiểu gen TT, Tt và tt. Tỷ lệ kiểu hình hoa tím : hoa trắng là 3 : 1.
Phép lai (4): Lai giữa hai cây hoa tím Tt x Tt. Các cây con trong phép lai này sẽ có tỷ lệ kiểu gen 1 TT : 2 Tt : 1 tt, tương ứng với tỷ lệ kiểu hình hoa tím : hoa trắng là 3 : 1. Khi tự thụ phấn, các cây hoa tím Tt sẽ cho con cái với tỷ lệ hoa tím và hoa trắng như trên.
Phép lai (5): Lai giữa hai cây hoa trắng tt x hai cây hoa tím Tt. Các cây con trong phép lai này sẽ có kiểu gen Tt (hoa tím) hoặc tt (hoa trắng). Khi tự thụ phấn, các cây hoa tím sẽ cho ra tỷ lệ kiểu hình hoa tím : hoa trắng là 3 : 1.
Tóm lại, trong cả ba phép lai này, những cây hoa tím sẽ có khả năng tự thụ phấn và cho ra cả hoa tím và hoa trắng, vì chúng có kiểu gen dị hợp Tt, cho phép sự phân li của alen trội và alen lặn trong thế hệ sau.
Câu a) Xác định kiểu gen của P và F1 trong các thí nghiệm lai sau đây:
Đậu hạt nâu x đậu hạt trắng ⟶ 300 hạt nâu: Tính trạng hạt nâu (B) trội hoàn toàn so với hạt trắng (b). Khi lai đậu hạt nâu (B_) với đậu hạt trắng (bb), các con cái sẽ nhận được alen B từ cây hạt nâu và alen b từ cây hạt trắng, tạo ra kiểu gen Bb. Vì B là trội, tất cả các con cái sẽ có kiểu hình hạt nâu. Vì kết quả thu được 300 hạt nâu, có thể xác định kiểu gen của bố mẹ là B_ x bb.
Đậu hạt nâu x đậu hạt nâu ⟶ 400 hạt nâu: Khi lai hai cây đậu hạt nâu, có thể có các kiểu gen là BB hoặc Bb. Khi lai chúng với nhau, các con cái có thể có kiểu gen BB, Bb hoặc bb, tùy thuộc vào sự kết hợp của các alen. Tuy nhiên, kết quả thu được 400 hạt nâu và không có hạt trắng, điều này có nghĩa là tất cả các con cái đều có kiểu gen Bb. Vì vậy, kiểu gen của bố mẹ là Bb x Bb.
Câu b) Cho đậu hạt nâu giao phấn với đậu hạt nâu, F1 thu được 601 hạt nâu : 199 hạt trắng. Xác định kiểu gen P và F1.
Tỷ lệ hạt nâu : hạt trắng là 601 : 199, tức là tỷ lệ khoảng 3 : 1. Điều này cho thấy kiểu gen của bố mẹ là dị hợp Bb và F1 có kiểu gen Bb. Khi F1 tự thụ phấn, tỷ lệ kiểu hình sẽ là 3 hạt nâu : 1 hạt trắng, chứng tỏ rằng kiểu gen của bố mẹ là Bb.
Câu c) Cho đậu hạt nâu lai với đậu hạt trắng, thu được 452 hạt nâu : 453 hạt trắng. Xác định kiểu gen P và F1.
Tỷ lệ hạt nâu : hạt trắng là 1 : 1, điều này chỉ ra rằng kiểu gen của cây đậu hạt nâu là Bb và cây đậu hạt trắng là bb. F1 sẽ có kiểu gen Bb, tạo ra tỷ lệ 1 hạt nâu : 1 hạt trắng khi lai giữa Bb và bb.
Trâu trắng số 1 giao phối với trâu đen số 2, lứa đầu sinh ra trâu con trắng số 2 và lứa thứ hai cho trâu con đen số 4. Con trâu số 4 lớn lên giao phối với trâu đen số 5 sinh ra trâu con trắng số 6. Hãy xác định kiểu gen của 6 con trâu trên.
Ở đây, chúng ta xét sự phân ly tính trạng màu sắc ở trâu. Giả sử tính trạng màu sắc do một cặp alen trội-lặn quy định. Màu đen là trội (B), màu trắng là lặn (b). Trâu trắng số 1 có kiểu gen bb (do màu trắng là tính trạng lặn), và trâu đen số 2 có kiểu gen Bb (vì màu đen trội). Khi trâu trắng số 1 giao phối với trâu đen số 2, tất cả các con cái sẽ có kiểu gen Bb và có màu đen. Tuy nhiên, lứa con sinh ra tiếp theo có thể có kiểu gen Bb hoặc bb, phụ thuộc vào sự phân li của alen trong quá trình giảm phân.
Con trâu số 4, khi giao phối với trâu đen số 5 (kiểu gen Bb), sẽ sinh ra con cái có kiểu gen Bb hoặc bb, tạo ra cả trâu đen và trâu trắng.
Trình tự các bước thí nghiệm của Menđen là hợp lý?
Phương pháp nghiên cứu của Menđen bao gồm các bước như: tạo các dòng thuần bằng tự thụ phấn, lai các dòng thuần và phân tích kết quả F1, F2, F3, sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai và tiến hành thí nghiệm chứng minh. Trình tự hợp lý của các bước này là: 4 (tạo dòng thuần) -> 2 (lai các dòng thuần và phân tích kết quả F1, F2, F3) -> 1 (sử dụng toán xác suất) -> 3 (tiến hành thí nghiệm chứng minh). Vì vậy, lựa chọn đúng là B. 4-> 2-> 1-> 3.
Bản chất của quy luật phân li nói về gì?
Quy luật phân li của Menđen nói về sự phân li của các alen trong quá trình giảm phân. Khi các alen phân li độc lập trong quá trình giảm phân, chúng sẽ tổ hợp lại trong quá trình thụ tinh, tạo ra tỷ lệ kiểu gen và kiểu hình đặc trưng cho mỗi thế hệ. Vì vậy, câu trả lời đúng là D. sự phân li của các alen trong quá trình giảm phân.
Phép lai nào sau đây cho đời con có tỉ lệ 100% kiểu hình lặn?
Để đời con có 100% kiểu hình lặn, cả bố và mẹ đều phải là thể đồng hợp lặn, tức là cả hai đều mang kiểu gen aa. Do đó, câu trả lời đúng là D. Bố: aa x Mẹ: aa —> Con: 100% aa.
Phép lai nào sau đây cho biết cá thể đem lai là thể dị hợp?
Khi các cá thể lai tạo ra tỷ lệ phân ly kiểu hình trội-lặn, điều này cho thấy một trong các cá thể đem lai phải là thể dị hợp. Dựa trên các kết quả phân ly kiểu hình trong các phép lai, ta có thể nhận biết cá thể lai là thể dị hợp. Câu trả lời đúng là D. Cả A, B và C.
Bố mẹ di truyền cho con các gì?
Bố mẹ di truyền cho con các alen, mà alen là đơn vị di truyền quyết định kiểu gen của con cái. Câu trả lời đúng là D. alen.
Khi cho thế hệ lai F1 tự thụ phấn, Menđen đã thu được thế hệ F2 có tỉ lệ kiểu hình như thế nào?
Khi F1 tự thụ phấn, Menđen đã thu được thế hệ F2 với tỷ lệ 3/4 giống bố đời P : 1/4 giống mẹ đời P. Câu trả lời đúng là B.
Khi cho các cá thể F2 có kiểu hình giống F1 tự thụ bắt buộc, Menđen đã thu được thế hệ F3 có kiểu hình như thế nào?
Khi cho các cá thể F2 tự thụ bắt buộc, Menđen đã thu được thế hệ F3 với tỷ lệ kiểu hình đồng tính giống P : phân tính 3:1. Câu trả lời đúng là D.
Khi lai phân tích các cá thể F2 có kiểu hình trội, Menđen đã nhận biết được điều gì?
Menđen đã nhận biết rằng các cá thể F2 có kiểu hình trội có thể mang kiểu gen giống P hoặc giống F1. Câu trả lời đúng là B. có kiểu gen giống P hoặc có kiểu gen giống F1.
Tỉ lệ 1 : 2 : 1 về kiểu gen luôn đi đôi với tỉ lệ 3 : 1 về kiểu hình trong thí nghiệm khẳng định điều nào trong giả thuyết của Menđen là đúng?
Tỷ lệ kiểu gen 1 : 2 : 1 luôn đi đôi với tỷ lệ kiểu hình 3 : 1 trong các phép lai phân tính của Menđen, chứng tỏ rằng các alen phân li trong quá trình giảm phân. Câu trả lời đúng là D. Thể đồng hợp cho 1 loại giao tử; thể dị hợp cho 2 loại giao tử có tỷ lệ 1 : 1.
Tính trạng do một cặp alen có quan hệ trội - lặn không hoàn toàn thì hiện tượng phân li ở F2 được biểu hiện như thế nào?
Khi tính trạng có quan hệ trội - lặn không hoàn toàn, phân li kiểu hình ở F2 sẽ có tỉ lệ 1 trội : 2 trung gian : 1 lặn. Câu trả lời đúng là A.
Tính trạng lặn không xuất hiện ở cơ thể dị hợp vì?
Tính trạng lặn không xuất hiện ở cơ thể dị hợp vì alen trội át chế hoàn toàn alen lặn trong kiểu gen dị hợp. Câu trả lời đúng là A.
Điểm giống nhau trong kết quả lai một tính trạng trong trường hợp trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn là?
Điểm giống nhau trong kết quả lai giữa trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn là sự phân li kiểu gen và kiểu hình. Câu trả lời đúng là B. kiểu gen và kiểu hình F2.
Một gen quy định một tính trạng, muốn nhận biết kiểu gen một cá thể mang tính trạng trội là đồng hợp hay dị hợp, người ta thường sử dụng?
Để nhận biết kiểu gen của một cá thể mang tính trạng trội, người ta sử dụng phương pháp lai phân tích. Câu trả lời đúng là A. Lai phân tích.
Tìm kiếm tài liệu sinh 12 Tại đây