Bài tập 5 trang 8 SBT Sinh học 12
Tế bào lưỡng bội bình thường có 2n nhiễm sắc thể (NST), trong đó n là số NST đơn bội. Các dạng biến dị số lượng NST trong tế bào như thể không, thể một, thể ba, thể ba kép, thể tứ bội, và thể lục bội là những ví dụ về sự thay đổi số lượng NST trong các tế bào sinh vật, dẫn đến những đặc điểm di truyền khác biệt. Trong bài này, chúng ta sẽ giải chi tiết số lượng NST trong các trường hợp khác nhau.
a, Thể không
Thể không là một dạng của tế bào, trong đó tế bào không có NST. Trong trường hợp này, số NST trong tế bào là 0, vì tế bào không mang bất kỳ nhiễm sắc thể nào.
b, Thể một
Thể một là dạng tế bào chỉ có một bộ NST đơn bội, tức là tế bào này có một n NST. Vì tế bào bình thường có 2n NST (lưỡng bội), trong thể một, chỉ có một bộ đơn bội, do đó số NST sẽ bằng n. Do đó, nếu số NST của tế bào lưỡng bội bình thường là 2n, thì số NST của tế bào thể một là n.
c, Thể ba
Thể ba là dạng tế bào có số lượng NST nhiều hơn bình thường, với số lượng của mỗi loại NST là ba. Trong thể ba, mỗi loại NST có ba bản sao, tức là số lượng NST sẽ là 3n. Do đó, nếu tế bào lưỡng bội bình thường có 2n NST, số NST trong thể ba sẽ là 3n.
d, Thể ba kép
Thể ba kép là một dạng đặc biệt của thể ba, trong đó mỗi loại NST không chỉ có ba bản sao mà còn là một sự kết hợp giữa các bộ NST khác nhau. Trong thể ba kép, mỗi NST có ba bản sao và mỗi bản sao của NST sẽ đến từ một cặp bộ NST khác nhau, do đó số NST trong thể ba kép sẽ là 3n, nhưng với sự phân chia phức tạp giữa các bộ NST. Mặc dù có sự phức tạp trong việc phân loại các NST, số lượng NST của thể ba kép vẫn là 3n, tương tự như thể ba.
e, Thể tứ bội
Thể tứ bội là dạng tế bào có bốn bộ NST, tức là mỗi loại NST trong tế bào sẽ có bốn bản sao. Số lượng NST trong thể tứ bội sẽ là 4n. Do đó, nếu tế bào lưỡng bội bình thường có 2n NST, số NST trong thể tứ bội sẽ là 4n.
f, Thể lục bội
Thể lục bội là dạng tế bào có sáu bộ NST, tức là mỗi loại NST trong tế bào có sáu bản sao. Số lượng NST trong thể lục bội sẽ là 6n. Do đó, nếu tế bào lưỡng bội bình thường có 2n NST, số NST trong thể lục bội sẽ là 6n.
Bài tập 4 trang 9 SBT Sinh học 12
Câu hỏi yêu cầu chúng ta tính số lượng NST trong các dạng thể một, thể ba, thể bốn, thể ba kép và thể không, khi biết số lượng NST lưỡng bội của loài là 2n = 10. Trong các dạng này, số lượng NST sẽ được tính dựa trên mối quan hệ giữa số NST lưỡng bội (2n) và số lượng NST trong các thể khác.
a, Thể một
Trong thể một, số lượng NST sẽ là n, tức là một bộ đơn bội. Vì số lượng NST lưỡng bội là 2n = 10, số lượng NST trong thể một sẽ là n = 5.
b, Thể ba
Trong thể ba, mỗi loại NST có ba bản sao, do đó số lượng NST sẽ là 3n. Vì số lượng NST lưỡng bội là 2n = 10, số lượng NST trong thể ba sẽ là 3n = 15.
c, Thể bốn
Trong thể bốn, mỗi loại NST có bốn bản sao, tức là số lượng NST sẽ là 4n. Vì số lượng NST lưỡng bội là 2n = 10, số lượng NST trong thể bốn sẽ là 4n = 20.
d, Thể ba kép
Thể ba kép có số lượng NST giống như thể ba, tức là 3n. Mặc dù thể ba kép có sự kết hợp giữa các bộ NST, nhưng số lượng NST trong thể này vẫn là 3n, tức là 15.
e, Thể không
Trong thể không, tế bào không mang bất kỳ NST nào, do đó số lượng NST trong thể không là 0.
Bài tập 5 trang 10 SBT Sinh học 12
Bài tập này yêu cầu tính toán số lượng NST trong các dạng thể đơn bội, tam bội, và tứ bội khi số lượng NST lưỡng bội của loài sinh vật là 2n = 24. Cũng như những bài tập trước, chúng ta sẽ tính số lượng NST trong các thể khác nhau, và giải thích cơ chế hình thành các dạng đa bội.
a, Có bao nhiêu NST được dự đoán ở thể đơn bội, tam bội và tứ bội?
Trong trường hợp này, chúng ta biết rằng số lượng NST lưỡng bội của loài là 2n = 24, từ đó ta tính được số NST trong các thể khác nhau.
Thể đơn bội: Số lượng NST trong thể đơn bội là n, tức là một bộ NST. Vì số lượng NST lưỡng bội là 2n = 24, số lượng NST trong thể đơn bội sẽ là n = 12.
Thể tam bội: Số lượng NST trong thể tam bội là 3n, tức là ba bộ NST. Vì số lượng NST lưỡng bội là 2n = 24, số lượng NST trong thể tam bội sẽ là 3n = 36.
Thể tứ bội: Số lượng NST trong thể tứ bội là 4n, tức là bốn bộ NST. Vì số lượng NST lưỡng bội là 2n = 24, số lượng NST trong thể tứ bội sẽ là 4n = 48.
b, Trong các dạng đa bội trên, dạng nào là đa bội lẻ, dạng nào là đa bội chẵn?
Đa bội lẻ: Đa bội lẻ là những dạng có số lượng bộ NST là số lẻ, tức là thể tam bội. Do đó, thể tam bội (3n) là dạng đa bội lẻ.
Đa bội chẵn: Đa bội chẵn là những dạng có số lượng bộ NST là số chẵn, tức là thể đơn bội (n) và thể tứ bội (4n). Do đó, thể đơn bội và thể tứ bội là các dạng đa bội chẵn.
c, Cơ chế hình thành các dạng đa bội trên như thế nào?
Thể đơn bội (n): Thể đơn bội có thể được hình thành thông qua quá trình giảm phân, trong đó số NST giảm đi một nửa để tạo ra các giao tử. Khi giao tử kết hợp, một bộ NST đơn bội được hình thành, tạo ra thể đơn bội.
Thể tam bội (3n): Thể tam bội có thể hình thành do sự kết hợp của ba bộ NST, xảy ra khi hai giao tử đơn bội kết hợp với nhau thay vì một giao tử đơn bội và một giao tử lưỡng bội. Quá trình này thường xảy ra do lỗi trong phân chia tế bào trong quá trình giảm phân hoặc kết hợp sai lầm giữa các giao tử.
Thể tứ bội (4n): Thể tứ bội hình thành khi hai tế bào con có số lượng NST đầy đủ kết hợp với nhau mà không xảy ra sự phân chia tiếp theo. Điều này dẫn đến sự hình thành một tế bào có bốn bộ NST.
Những dạng đa bội này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh trưởng của sinh vật, trong khi các lỗi trong quá trình phân chia tế bào có thể dẫn đến sự xuất hiện của các thể đa bội.
Tìm kiếm tài liệu sinh 12 Tại đây