Bài tập 9 trang 28 SBT Sinh học 12
Sự tương tác giữa các gen không alen và sự tương tác giữa các gen phân li độc lập theo quy luật Menđen giống và khác nhau như thế nào?
Sự tương tác giữa các gen không alen và sự tương tác giữa các gen phân li độc lập theo quy luật Menđen là hai hiện tượng khác nhau trong di truyền học. Tuy nhiên, chúng đều là cơ sở để giải thích sự di truyền các tính trạng trong các sinh vật.
Gen không alen là các gen nằm trên các cặp nhiễm sắc thể khác nhau hoặc trên cùng một nhiễm sắc thể nhưng không có mối quan hệ alen, tức là không tương tác trực tiếp trong việc quyết định kiểu hình của cá thể. Các gen này có thể chịu sự tác động của nhau trong quá trình di truyền, ví dụ, chúng có thể tạo ra các kiểu hình phức tạp hơn qua các dạng tương tác gen như tương tác bổ sung, tương tác ức chế, hay tương tác cộng gộp. Trong khi đó, sự tương tác giữa các gen phân li độc lập theo quy luật Menđen là sự phân li của các gen này độc lập với nhau trong quá trình phân chia tế bào khi sinh sản, với điều kiện các gen đó nằm trên các cặp nhiễm sắc thể khác nhau.
Quy luật phân li độc lập của Menđen đã được công nhận qua các thí nghiệm với các cây đậu. Các gen phân li độc lập với nhau trong quá trình sinh sản, nghĩa là sự di truyền của một tính trạng không ảnh hưởng đến sự di truyền của tính trạng khác. Quy luật này giải thích tại sao các tính trạng trong sinh vật có thể kết hợp một cách ngẫu nhiên và đa dạng trong thế hệ con.
Điều này tạo ra sự khác biệt quan trọng so với sự tương tác giữa các gen không alen. Khi các gen không alen tương tác với nhau, không phải lúc nào chúng cũng phân li độc lập, vì có sự tác động qua lại giữa chúng. Ví dụ, trong trường hợp tương tác bổ sung giữa hai gen không alen, sự kết hợp của các alen từ cả hai gen có thể tạo ra một kiểu hình khác biệt so với kiểu hình mà mỗi gen có thể biểu hiện riêng lẻ.
Tóm lại, sự tương tác giữa các gen không alen tạo ra sự ảnh hưởng qua lại giữa các gen trong việc hình thành kiểu hình, trong khi sự phân li độc lập của các gen theo quy luật Menđen giúp giải thích sự di truyền độc lập của các tính trạng. Sự khác biệt lớn giữa chúng nằm ở cách thức các gen tương tác và phân li trong quá trình di truyền.
Bài tập 19 trang 32 SBT Sinh học 12
Tương tác gen là
A. hiện tượng các gen trực tiếp tác động với nhau để tạo ra kiểu hình mới.
B. dạng tương tác chỉ xảy ra giữa các gen nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau.
C. tương tác bổ sung cho tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 là 15 : 1.
D. do các sản phẩm của các gen tương tác với nhau.
Tương tác gen là một hiện tượng di truyền trong đó các gen không alen tương tác với nhau để ảnh hưởng đến sự biểu hiện kiểu hình của một cá thể. Đây là một khái niệm quan trọng trong di truyền học, giúp giải thích nhiều hiện tượng phức tạp trong quá trình hình thành và phát triển của sinh vật. Trong đó, các gen có thể tương tác theo nhiều cách khác nhau, bao gồm tương tác bổ sung, tương tác ức chế, hay tương tác cộng gộp.
Tương tác gen không chỉ đơn giản là sự tác động của các gen nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tương đồng, mà nó còn có thể xảy ra giữa các gen nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau. Do đó, sự tương tác gen có thể tạo ra các kiểu hình mới, khác biệt so với những gì có thể có nếu mỗi gen hoạt động độc lập.
Ví dụ, trong hiện tượng tương tác bổ sung, sự kết hợp của các alen từ hai gen khác nhau có thể tạo ra một kiểu hình mà một mình mỗi gen không thể tạo ra được. Điều này chứng tỏ rằng các gen có thể phối hợp với nhau để sản xuất ra một kiểu hình mới mà không thể giải thích được chỉ dựa trên sự di truyền của mỗi gen riêng biệt.
Vì vậy, đáp án đúng cho câu hỏi này là A: "hiện tượng các gen trực tiếp tác động với nhau để tạo ra kiểu hình mới."
Bài tập 20 trang 32 SBT Sinh học 12
Tác động đa hiệu của gen là
A. gen có nhiều bản sao trong hệ gen.
B. gen có thể tác động làm ảnh hưởng đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng.
C. gen có thể tạo nhiều sản phẩm.
D. gen có thể biểu hiện thành nhiều kiểu hình khác nhau.
Tác động đa hiệu của gen là hiện tượng mà một gen có thể ảnh hưởng đến nhiều tính trạng khác nhau trong một cơ thể. Đây là một trong những đặc điểm quan trọng trong di truyền học, cho thấy rằng một gen không chỉ quy định một tính trạng đơn lẻ mà có thể ảnh hưởng đến nhiều quá trình sinh lý khác nhau. Hiện tượng này khác với kiểu di truyền đơn giản, trong đó mỗi gen chỉ ảnh hưởng đến một tính trạng duy nhất.
Ví dụ, trong trường hợp gen quy định tính trạng bạch tạng ở thỏ, gen này không chỉ ảnh hưởng đến màu lông mà còn ảnh hưởng đến màu mắt và khả năng sản xuất sắc tố. Đây chính là một ví dụ điển hình của tác động đa hiệu của gen, trong đó một gen gây ra nhiều biểu hiện kiểu hình khác nhau ở một sinh vật.
Tác động đa hiệu của gen là một hiện tượng rất quan trọng trong việc giải thích sự biến dị di truyền và các đặc điểm phức tạp của sinh vật. Đây là cơ sở để hiểu rõ hơn về sự liên quan giữa các tính trạng khác nhau và cách chúng được di truyền qua các thế hệ.
Vì vậy, đáp án đúng cho câu hỏi này là B: "gen có thể tác động làm ảnh hưởng đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng."
Bài tập 21 trang 32 SBT Sinh học 12
Tính trạng màu da ở người là trường hợp di truyền theo cơ chế
A. 1 gen chi phối nhiều tính trạng.
B. Nhiều gen không alen quy định nhiều tính trạng.
C. Nhiều gen không alen cùng chi phối 1 tính trạng.
D. 1 gen bị đột biến thành nhiều alen.
Tính trạng màu da ở người là một ví dụ điển hình cho sự di truyền của các tính trạng do nhiều gen không alen cùng chi phối. Màu da của con người được xác định chủ yếu bởi sự tương tác giữa nhiều gen khác nhau, trong đó các gen này không phải là alen của nhau mà có thể nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau. Mỗi gen có thể có nhiều alen khác nhau, và sự kết hợp của các alen này sẽ tạo ra sự biến dị về màu da.
Trong trường hợp này, có một số gen quy định về sự sản xuất sắc tố melanin, loại sắc tố quyết định màu sắc da. Càng có nhiều alen của các gen này, mức độ sản xuất melanin càng cao, từ đó tạo ra các sắc thái màu da khác nhau, từ sáng đến tối.
Tính trạng màu da không phải là trường hợp của một gen chi phối nhiều tính trạng (A) hay một gen bị đột biến thành nhiều alen (D). Nó cũng không phải là trường hợp nhiều gen quy định nhiều tính trạng (B). Thay vào đó, nó là trường hợp nhiều gen không alen cùng chi phối một tính trạng, vì vậy đáp án đúng là C.
Bài tập 22 trang 32 SBT Sinh học 12
Hiện tượng gen đa hiệu giúp giải thích
A. hiện tượng biến dị tổ hợp.
B. kết quả của hiện tượng đột biến gen.
C. một gen bị đột biến tác động đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng khác nhau.
D. sự tác động qua lại giữa các gen alen cùng quy định 1 tính trạng.
Hiện tượng gen đa hiệu giúp giải thích việc một gen có thể ảnh hưởng đến nhiều tính trạng khác nhau trong một cơ thể. Đây là một hiện tượng phổ biến và quan trọng trong di truyền học, giúp giải thích cách mà một gen có thể tác động đến nhiều quá trình sinh lý và sự phát triển của các cơ thể sống. Tác động này có thể được thể hiện rõ trong các bệnh lý di truyền, như bệnh bạch tạng, trong đó một gen duy nhất gây ra nhiều ảnh hưởng khác nhau, bao gồm sự mất màu sắc của da, mắt và tóc.
Vì vậy, đáp án đúng cho câu hỏi này là C: "một gen bị đột biến tác động đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng khác nhau."
Bài tập 24 trang 33 SBT Sinh học 12
Khi lai 2 cây táo thuần chủng khác nhau về 3 cặp tính trạng tương phản, cây có quả tròn, ngọt, màu vàng với cây có quả bầu dục, chua, màu xanh thì thế hệ F1 thu được toàn cây quả tròn, ngọt, màu vàng. Cho cây F1 tự thụ phấn thu được F2 có tỉ lệ 75% cây quả tròn, ngọt, màu vàng : 25% cây quả bầu dục, chua, màu xanh. Cơ chế di truyền chi phối 3 tính trạng trên có thể là
A. gen đa hiệu.
B. tương tác gen.
C. hoán vị gen.
D. phân li độc lập.
Cơ chế di truyền chi phối 3 tính trạng này có thể giải thích bằng quy luật phân li độc lập của Menđen. Theo quy luật phân li độc lập, các gen trên các cặp nhiễm sắc thể khác nhau sẽ phân li và tổ hợp một cách độc lập khi tạo ra giao tử, và kiểu hình của thế hệ con sẽ là kết quả của sự kết hợp ngẫu nhiên của các giao tử này.
Trong thí nghiệm này, hai cây táo thuần chủng khác nhau về 3 cặp tính trạng tương phản. Cây F1 thu được toàn cây quả tròn, ngọt, màu vàng, có thể là do các gen quy định các tính trạng này trong cây F1 đều mang các alen trội của các cặp gen tương ứng. Khi F1 tự thụ phấn, tỉ lệ kiểu hình ở F2 được phân li theo tỷ lệ 3:1 (75% cây quả tròn, ngọt, màu vàng và 25% cây quả bầu dục, chua, màu xanh), điều này là đặc trưng của di truyền theo quy luật phân li độc lập của các cặp gen khác nhau.
Không có sự can thiệp của gen đa hiệu (A), tương tác gen (B), hay hoán vị gen (C) trong trường hợp này. Do đó, đáp án đúng là D: "phân li độc lập."
Bài tập 25 trang 33 SBT Sinh học 12
Trong tương tác cộng gộp, tính trạng càng phụ thuộc vào nhiều cặp gen thì
A. tạo ra một dãy tính trạng với nhiều tính trạng tương ứng.
B. làm xuất hiện những tính trạng mới chưa có ở bố mẹ.
C. sự khác biệt về kiểu hình giữa các kiểu gen càng nhỏ.
D. càng có sự khác biệt lớn về kiểu hình giữa các tổ hợp gen khác nhau.
Tương tác cộng gộp là hiện tượng khi nhiều cặp gen cùng tham gia vào việc quyết định một tính trạng, và mỗi cặp gen có ảnh hưởng bổ sung nhau để tạo ra một kiểu hình. Điều này có thể dẫn đến một dãy tính trạng có sự thay đổi từ tính trạng nhỏ đến tính trạng lớn, và mỗi tổ hợp gen khác nhau sẽ có kiểu hình tương ứng.
Khi một tính trạng phụ thuộc vào nhiều cặp gen, sự khác biệt về kiểu hình giữa các kiểu gen càng nhỏ. Vì mỗi gen chỉ đóng góp một phần nhỏ vào sự biểu hiện của tính trạng, và sự kết hợp của nhiều cặp gen sẽ tạo ra sự biến dị nhỏ hơn so với các trường hợp di truyền đơn giản. Điều này có thể làm cho các kiểu hình trong thế hệ con trở nên gần nhau hơn, mặc dù các tổ hợp gen khác nhau.
Do đó, đáp án đúng là C: "sự khác biệt về kiểu hình giữa các kiểu gen càng nhỏ."
Bài tập 26 trang 33 SBT Sinh học 12
Khi lai hai dòng cây thuần chủng đều có hoa màu trắng với nhau, ở đời sau đã thu được 100% cây có hoa màu đỏ. Từ kết quả này có thể rút ra kết luận là
A. hoa đỏ xuất hiện do tương tác cộng gộp.
B. các gen quy định hoa trắng ở cả 2 dòng là không alen và có tác động bổ sung với nhau.
C. các gen quy định hoa trắng ở cả 2 dòng là alen.
D. chưa thể rút ra kết luận gì.
Kết quả thu được 100% cây có hoa màu đỏ ở đời sau cho thấy hiện tượng di truyền có sự tương tác giữa các gen quy định màu hoa. Một khả năng có thể giải thích là các gen quy định màu hoa trắng ở cả hai dòng cây là không alen và chúng có tác động bổ sung với nhau. Điều này có nghĩa là mỗi dòng cây cung cấp một gen quy định hoa trắng, nhưng khi kết hợp chúng lại, các alen từ mỗi dòng có thể tạo ra kiểu hình hoa đỏ do sự tác động bổ sung.
Trong trường hợp này, không phải là tương tác cộng gộp (A), vì không có sự đóng góp của nhiều cặp gen quy định tính trạng màu hoa. Cũng không phải là các gen là alen (C), vì chúng phải thuộc các cặp gen khác nhau và không tương tác qua lại trong cùng một cặp. Vì vậy, đáp án đúng là B: "các gen quy định hoa trắng ở cả 2 dòng là không alen và có tác động bổ sung với nhau."
Bài tập 27 trang 33 SBT Sinh học 12
Thỏ bị bạch tạng không tổng hợp được sắc tố mêlanin nên lông màu trắng, con ngươi của mắt có màu đỏ do nhìn thấu cả mạch máu trong đáy mắt. Đây là hiện tượng di truyền theo quy luật
A. tương tác bổ sung.
B. tương tác cộng gộp.
C. tác động đa hiệu của gen.
D. liên kết gen hoàn toàn.
Trong trường hợp của thỏ bị bạch tạng, một gen duy nhất gây ra nhiều ảnh hưởng khác nhau đối với cơ thể thỏ, bao gồm màu lông trắng và màu mắt đỏ do không sản sinh được sắc tố melanin. Điều này minh họa cho hiện tượng tác động đa hiệu của gen, trong đó một gen có thể ảnh hưởng đến nhiều tính trạng khác nhau. Gen này không chỉ ảnh hưởng đến một đặc điểm cụ thể mà còn ảnh hưởng đến các đặc điểm khác như màu lông và màu mắt.
Hiện tượng này không phải là tương tác bổ sung (A), tương tác cộng gộp (B), hay liên kết gen hoàn toàn (D). Do đó, đáp án đúng là C: "tác động đa hiệu của gen."
Bài tập 28 trang 33 SBT Sinh học 12
Một loài thực vật, nếu có cả hai gen A và B trong cùng kiểu gen cho màu hoa đỏ, các kiểu gen khác sẽ cho hoa màu trắng. Cho lai phân tích cá thể dị hợp 2 cặp gen, kết quả phân tính ở F2 sẽ là
A. 1 hoa đỏ : 3 hoa trắng.
B. 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng.
C. 1 hoa đỏ : 1 hoa trắng.
D. 100% hoa đỏ.
Câu hỏi này liên quan đến quy luật di truyền của các gen không alen, trong đó hai gen A và B cùng chi phối tính trạng màu hoa đỏ. Khi lai hai cá thể dị hợp về hai cặp gen này, kết quả phân tính ở F2 sẽ tạo ra một tỉ lệ nhất định giữa các kiểu hình hoa đỏ và hoa trắng.
Kết quả phân tính này có thể được giải thích theo quy luật di truyền của Menđen, trong đó gen A và gen B tương tác với nhau để quyết định màu hoa. Nếu có sự hiện diện của cả hai gen A và B trong cùng kiểu gen, hoa sẽ có màu đỏ. Những kiểu gen khác sẽ cho hoa màu trắng.
Do đó, tỉ lệ kiểu hình ở F2 sẽ là 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng. Đáp án đúng là B.
Bài tập 29 trang 33 SBT Sinh học 12
Lai phân tích F1 dị hợp về 2 cặp gen cùng quy định 1 tính trạng được tỉ lệ kiểu hình là 1 : 2 : 1, kết quả này phù hợp với kiểu tương tác bổ sung
A. 9 : 3 : 3 : 1.
B. 9 : 6 : 1.
C. 13 : 3.
D. 9 : 7.
Kết quả tỉ lệ kiểu hình 1:2:1 trong một phép lai phân tích khi F1 dị hợp về hai cặp gen cùng quy định một tính trạng phù hợp với kiểu tương tác bổ sung. Trong trường hợp này, sự tương tác bổ sung giữa các gen dẫn đến sự xuất hiện của ba kiểu hình, trong đó một kiểu hình chiếm tỉ lệ lớn nhất, còn lại hai kiểu hình khác chiếm tỉ lệ thấp hơn.
Đáp án phù hợp là C: "13 : 3" vì đây là tỉ lệ kiểu hình đặc trưng cho hiện tượng tương tác bổ sung giữa các gen.
Bài tập 30 trang 34 SBT Sinh học 12
Các kiểu gen nào trong số các kiểu gen dưới đây có thể giúp cơ thể mở rộng phạm vi biểu hiện kiểu hình?
A. Kiểu gen đồng hợp trội.
B. Kiểu gen đồng hợp lặn.
C. Kiểu gen dị hợp.
D. Không có kiểu gen nào.
Kiểu gen dị hợp là kiểu gen có thể mở rộng phạm vi biểu hiện kiểu hình. Khi một sinh vật có kiểu gen dị hợp, các alen trội và lặn của các gen khác nhau có thể tương tác với nhau, tạo ra một loạt các kiểu hình khác nhau, giúp sinh vật biểu hiện nhiều đặc điểm kiểu hình hơn so với khi nó chỉ có kiểu gen đồng hợp trội hay đồng hợp lặn.
Đáp án đúng là C: "Kiểu gen dị hợp."
Tìm kiếm tài liệu sinh 12 Tại đây